PHÂN BIỆT GIỮA VI BẰNG VÀ CÔNG CHỨNG

Chúng ta thường hay nhắc đến công chứng thuộc trường hợp như đi công chứng giấy tờ, vi bằng thì lập vi bằng để ghi nhận sự kiện, hành vi. Vi bằng và công chứng giống nhau không, làm sao để phân biệt giữa vi bằng và công chứng. Giá trị pháp lý của hai văn bản này giống hay khác nhau như thế nào. Sau đây, cùng với Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú của chúng tôi trả lời những câu hỏi này thông qua bài viết Phân biệt giữa vi bằng và công chứng.

Phân biệt giữa vi bằng và công chứng
Phân biệt giữa vi bằng và công chứng

I. Phân biệt giữa vi bằng và công chứng

Để có thể phân biệt giữa vi bằng và công chứng, đầu tiên chúng ta sẽ đi đến khái niệm của từng trường hợp:

Thứ nhất, vi bằng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”

Thứ hai, công chứng theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Qua hai quy định của luật như trên, chúng ta có thể phân biệt giữa vi bằng và công chứng như sau:

Về khái niệm:

– Vi bằng: văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu;

– Công chứng: Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp theo quy định.

Về chủ thể thực hiện:

– Vi bằng: Thừa phát lại

– Công chứng: Công chứng viên

Giá trị pháp lý:

– Vi bằng: Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật;

– Công chứng:  

+ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; 

+ Là căn cứ khởi kiện trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình (có giá trị chứng cứ) 

+ Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Bên cạnh đó, chúng ta còn có một lưu ý đặc biệt là,  Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Đây là đặc điểm để phân biệt giữa vi bằng và công chứng.

Tóm lại, chúng ta phân biệt giữa vi bằng và công chứng là để không có sự nhầm lẫn trong quá trình thực hiện chứ không phải để so sánh cái nào có giá trị pháp lý cao hơn. Nghĩa là, đối với vi bằng, chúng ta có thể yêu cầu lập khi thuộc trường hợp cần ghi nhận các sự kiện, pháp lý có thật để nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của mình. 

Vi bằng có thể dùng thay văn bản công chứng không?
Vi bằng có thể dùng thay văn bản công chứng không?

II. Vi bằng có thể dùng thay văn bản công chứng không?

Như đã nói tại mục I về phân tích giữa vi bằng và công chứng thì vi vằng không thể dùng thay thế văn bản công chứng. Tại sao vi bằng không dùng để thay thế văn bản công chứng được, chúng ta có thể giải thích đơn giản như sau:

Thứ nhất, ngay tại định nghĩa vi bằng, pháp luật quy định vi bằng là văn bản được lập để ghi nhận, sự kiện, hành vi có thật, từ đây có thể thấy vi bằng mang giá trị chứng cứ, là nguồn để xem xét;

Thứ hai, về chức năng Thừa phát lại, Thừa phát lại có nhiệm vụ thực hiện việc tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự, nếu như vi bằng có thể thay thế văn bản công chứng thì lúc này, Thừa phát lại sẽ phải thực hiện thêm việc xác minh các bước như Công chứng viên, như vậy sẽ bị trùng lập về nhiệm vụ, quyền hạn gây khó khăn cho công tác quản lý.

Như vậy, thông qua Phân biệt giữa vi bằng và công chứng, chúng ta có thể nhận thấy được rằng, vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng trong mọi trường hợp.

Cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp nào?
Cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp nào?

III. Cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 65 Luật Công chứng 2014:

Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
  2. b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
  3. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện”.

Như vậy, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp có yêu cầu cấp từ cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra,…hay trường hợp có yêu cầu của bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng. Mục đích của việc quy định về cấp bản sao văn bản công chứng là để đảm bảo bảo vệ tốt lợi ích của các bên cũng như sự quản lý từ phía Nhà nước.

Xem thêm về Lập vi bằng: Tại đây.

Giải đáp thắc mắc
Giải đáp thắc mắc

IV. Giải đáp thắc mắc

1. Công chứng, chứng thực và lập vi bằng, hình thức nào có giá trị pháp lý cao nhất?

Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta sẽ đi đến tìm hiểu một chút về chứng thực là gì. 

Chứng thực không được định nghĩa cụ thể tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP, tuy nhiên, thông qua các quy định về về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì chúng ta có thể hiểu chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xác nhận, chứng nhận một sự việc, giấy tờ, văn bản, chữ ký cá nhân, thông tin cá nhân,..

Hoạt động chứng thực không đề cập đến nội dung, chủ yếu chú trọng về mặt hình thức có đúng với văn bản gốc yêu cầu chứng thực hay không.

Bên cạnh đó, thông qua các phân tích phía trên về phân biệt giữa vi bằng và công chứng thì chúng ta có thể thấy được rằng văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

Giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. Vì vậy hình thức công chứng được xem là có giá trị pháp lý cao hơn so với chứng thực và lập vi bằng.

Tuy nhiên, tùy theo tính chất của từng trường hợp cụ thể, người yêu cầu cần Phân biệt giữa vi bằng và công chứng để có thể lựa chọn hình thức nào cho phù hợp chứ không dựa vào việc lựa chọn hình thức có giá trị cao hơn mà sử dụng, ví dụ, như đang có một giao dịch thực hiện photocopy căn cước công dân, muốn xác thực bản copy đúng như bản gốc thì yêu cầu lập vi bằng trong quá trình thực hiện photocopy mà phải đi lựa chọn hình thức công chứng hay chứng thực mới phù hợp.

2. Có được phép công chứng vi bằng hay không?

Câu trả lời là không. Tại sao cần phải công chứng, bởi vì công chứng là để Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch hay bản dịch. Còn vi bằng, được lập bởi Thừa phát lại, điều này tạo nên trách nhiệm đảm bảo giá trị pháp lý của vi bằng của Thừa phát lại. Vì vậy không cần thiết phải thực hiện công chứng. Nếu còn có các nội dung chưa nắm rõ về vi bằng và công chứng, Quý khách khách có thể xem lại nội dung của mục I về Phân biệt giữa vi bằng và công chứng để hiểu rõ hơn.

3. Khi nào thì nên lập vi bằng – khi nào nên lập văn bản công chứng?

Tại mục I về phân biệt giữa công chứng và vi bằng chúng ta đã nói đến về trường hợp cần lập vi bằng và lập văn bản công chứng, chúng ta có thể tóm tắt về những trường hợp nên lựa chọn lập vi bằng hay công chứng như sau:

Thứ nhất, lập vi bằng khi:  ghi nhận sự kiện, hành vi có thật 

Thứ hai, lập văn bản công chứng khi: chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Như vậy, thông qua việc Phân biệt giữa vi bằng và công chứng chúng ta có thể hiểu đối với trường hợp bắt buộc phải công chứng thì người thực hiện không có lựa chọn, nhưng đối với những trường hợp khác, việc lựa chọn hình thức công chứng hay vi bằng còn tùy thuộc vào những trường hợp cụ thể.

V. Dịch vụ lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú

Trong trường hợp Quý khách có nhu cầu về các dịch vụ lập vi, Quý khách có thể liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú qua các kênh:

Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre 

hoặc số hotline: 0913 41 99 96

Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com

Theo dõi Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/ 

Văn phòng thừa phát lại Ngọc Phú với đội ngũ Thừa phát lại có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và am hiểu chuyên sâu về Thừa phát lại. Đây là điểm đến uy tín, đáng tin cậy cho quý khách hàng. Chúng tôi luôn làm việc với tinh thần tinh thần thượng tôn pháp luật, tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp, tận tâm chúng tôi mong muốn mang đến những dịch vụ tốt nhất cho quý khách hàng. 

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ để hỗ trợ nhanh nhất


0913 41 99 96

Nhắn tin qua Zalo

Nhắn tin qua Facebook