XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG THIỆT HẠI CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC DO NGƯỜI KHÁC GÂY RA

Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra là thắc mắc của nhiều người hằng ngày mà chưa được giải thích chi tiết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu Khi nào thì được xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra? Thủ tục, quy trình lập vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra? Thẩm quyền của Thừa phát lại trong việc lập căn cứ bồi thường thiệt hại trong vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra? … Hãy cùng Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Khi nào thì được xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra
Khi nào thì được xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

I.Khi nào thì được xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

Căn cứ pháp lý theo quy định tại Điều 360, Điều 383 và khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  •  Có thiệt hại xảy ra
  •  Có hành vi trái pháp luật
  •  Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại đã xảy ra
  • Có lỗi của người gây thiệt hại (không phải là điều kiện bắt buộc).
Thủ tục, quy trình lập vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra
Thủ tục, quy trình lập vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

II.Thủ tục, quy trình lập vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

Bước 1: Đến văn phòng thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

Thừa phát lại có thể tiếp nhận nhu cầu của khách hàng nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.

Khách hàng sẽ điền vào Phiếu yêu cầu lập vi bằng. Văn phòng thừa phát lại sẽ kiểm tra tính hợp pháp của yêu cầu này.

Bước 2: Thỏa thuận

Khách hàng sẽ ký vào văn bản thỏa thuận làm vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra, văn bản thỏa thuận đảm bảo cho các nội dung sau:

  • Nội dung cần làm vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra;
  • Địa điểm, thời gian;
  • Chi phí;
  • Các thỏa thuận khác, nếu có.

Việc thỏa thuận làm vi bằng sẽ được lập thành 02 bản, người có yêu cầu sẽ giữ 01 bản, văn phòng thừa phát lại sẽ giữ 01 bản.

Bước 3: Tiến hành lập vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

Thừa phát lại có quyền yêu cầu người làm chứng chứng kiến nếu thấy cần thiết. Thừa phát lại sẽ ghi nhận sự kiện mà mình chứng kiến một cách khách quan, trung thực. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng:

  • Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại;
  • Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm;
  • Người tham gia khác ;
  • Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu;
  • Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
  • Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
  • Chữ ký của Thừa phát lại và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia, chứng kiến và có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi bằng.

Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác.

Vi bằng lập thành những bản chính: người yêu cầu được quyền yêu cầu số lượng vi bằng; 01 bản gửi Sở Tư pháp trực thuộc để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng; 01 bản lưu trữ tại văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối với văn bản công chứng.

Bước 4: Thanh lý thỏa thuận lập vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

Trước khi giao vi bằng, thừa phát lại đề nghị khách hàng ký vào sổ bàn giao vi bằng và thanh lý thỏa thuận lập vi bằng.

Thừa phát lại giao lại cho khách hàng một bản chính của vi bằng.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại.

Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện thấy việc làm vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP; vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định này.

Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng trong đó nêu rõ lý do từ chối đăng ký.

Vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp.

Xem thêm: Tại đây

Thẩm quyền của Thừa phát lại trong việc lập căn cứ bồi thường thiệt hại trong vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra
Thẩm quyền của Thừa phát lại trong việc lập căn cứ bồi thường thiệt hại trong vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

III. Thẩm quyền của Thừa phát lại trong việc lập căn cứ bồi thường thiệt hại trong vi bằng xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra

Căn cứ pháp lý theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Thừa phát lại như sau: 

Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này:

  1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này:
  • Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
  • Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
  • Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
  • Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  • Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
  1. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
  2. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
  3. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
  4. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
  6. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
  7. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
  8. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Tại đây

IV.Giải đáp thắc mắc

1. Khi nào người gây thiệt hại không phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?

Căn cứ pháp lý theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

“Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Như vậy, người gây thiệt hại không phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong các trường hợp sau:

  •  Do phòng vệ chính đáng.
  •  Do sự kiện bất khả kháng.
  •  Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
  •  Các bên có thỏa thuận khác…

2.Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì cơ quan Thuế bồi thường theo nguyên tắc nào?

  • Căn cứ pháp lý theo khoản 4 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

“Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.”

Do đó, trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì cơ quan Thuế bồi thường theo nguyên tắc như trên.

3.Cây đổ làm người bị thương, trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai? 

Căn cứ pháp lý theo Điều 604 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra như sau:

“Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.”

Căn cứ pháp lý theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật này cũng quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

“Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Như vậy, nếu đơn vị quản lý cây xanh không thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro, họ sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp cây đổ gây tai nạn. Tuy nhiên, nếu đơn vị đã thực hiện đủ mọi biện pháp hạn chế nhưng cây vẫn đổ gây tai nạn do tình hình bất khả kháng hoặc lỗi của người đi đường, thì đơn vị này sẽ không chịu trách nhiệm.

V.Dịch vụ lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú

Quý khách có thể liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú về thông tin xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra qua các kênh:

     Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

     Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre 

     hoặc số hotline: 0913 41 99 96

     Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com

 Theo dõi Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ để hỗ trợ nhanh nhất


0913 41 99 96

Nhắn tin qua Zalo

Nhắn tin qua Facebook