I. Giới thiệu về Vi bằng trên internet
1. Vi bằng là gì?
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại.
Hình thức của vi bằng là tài liệu văn bản có kèm theo hình ảnh, video, được Thừa phát lại là người trực tiếp lập vi bằng và Thừa phát lại không thể uỷ quyền cho người khác. Vi bằng được lập theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân và kết quả quá trình lập phải phản ánh khách quan, trung thực.
Vi bằng không thể thay thế được văn bản công chứng, chứng thực, văn bản hành chính khách. Vi bằng được xem là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, hay là căn cứ để thực hiện giao dịch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Vi bằng trên internet là gì?
Vi bằng internet được Thừa phát lại thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để ghi nhận dưới hình thức văn bản về các nội dung được đăng tải trên mạng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cá nhân.
Vi bằng trên Internet được xem như một nguồn chứng cứ khách quan và hợp pháp để cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào đó và giải quyết theo quy định của pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý về mặt hành chính hoặc hình sự. Khi lập vi bằng giúp bạn giảm thiểu những rủi ro, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Ngoài ra, có thể còn phải chịu trách nhiệm dân sự như: buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại (nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra) nhằm bảo vệ các quyền dân sự theo quy định của pháp luật.

3. Tại sao cần lập vi bằng Internet?
Vi bằng internet hiện nay được mọi người biết đến và sử dụng phổ biến. Vậy tại sao cần lập vi bằng internet?
Vi bằng internet được Thừa phát lại lập. Thừa phát lại được Nhà nước bổ nhiệm thực hiện các công việc theo đúng quy định. Vi bằng internet được thực hiện theo đúng thủ tục, được ghi nhận chính xác. Quá trình lập vi bằng, Thừa phát lại ghi nhận bằng hình ảnh, video,… điều này đảm bảo vi bằng được khách quan nhất. Như vậy, giá trị pháp lý của vi bằng rất cao và đáng tin cậy.
Vi bằng internet ghi nhận các nội dung liên quan đến không gian mạng. Vi bằng hiện trạng là nguồn chứng cứ để Toà án xem xét giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Tòa án xem vi bằng internet là nguồn chứng cứ để xem xét và đưa ra phán quyết.
Những nội dung trên Internet có thể dễ dàng chỉnh sửa, thay thế, xóa bỏ,… nên rất cần được ghi nhận lại sự tồn tại của nó tại một thời điểm cụ thể. Vi bằng internet là nguồn chứng cứ, chứng minh sự tồn tại của các thông tin, diễn biến, nội dung đăng tải trên mạng tại thời điểm được lập vi bằng. Điều này giúp bạn đề phòng các thông tin này bị tháo gỡ. Lập vi bằng rất cần thiết để bạn tạo lập chứng cứ bảo vệ danh dự, quyền lợi của mình.
II. Các trường hợp thực hiện lập vi bằng trên internet
Vi bằng internet là gì? Vậy có các trường hợp nào nên lập vi bằng trên internet?
Hành vi trên mạng internet của cá nhân, tổ chức gây ảnh hưởng đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân khác rất đa dạng. Thông tin, hình ảnh trên mạng cần được ghi nhận làm bằng chứng thì đều có thể lập vi bằng. Một số trường hợp yêu cầu lập Vi bằng internet phổ biến có thể kể đến như:
+ Lập vi bằng nói xấu, bôi nhọ, xuyên tạc trên mạng xã hội: Thừa phát lại lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật, trực tiếp chứng kiến và ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội.
+ Lập vi bằng ghi nhận vi phạm bản quyền trên mạng: Hành vi vi phạm bản quyền tác giả, tác phẩm, bản quyền báo chí,…, tự ý sao chép tác phẩm, trích dẫn tác phẩm làm sai ý tác giả,…
+ Lập vi bằng ghi nhận một số thông tin của trang Web: Hành vi giả mạo trang web uy tín cung cấp những thông tin không lành mạnh.
+ Lập vi bằng để tạo lập chứng cứ phòng ngừa rủi ro: ghi nhận thông tin trao đổi giao dịch, ghi nhận cuộc họp online,…

III. Quy trình, thủ tục lập vi bằng điện tử
Thứ nhất, người yêu cầu lập vi bằng cung cấp thông tin.
Chủ thể yêu cầu lập vi bằng cần đánh giá sự việc, hành vi có đủ điều kiện lập vi bằng theo quy định của pháp luật hay không?
Chủ thể yêu cầu lập vi bằng căn cứ vào Điều 36, Điều 37 quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc và không được lập vi bằng trong 09 trường hợp quy định tại điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP sau đây:
- Trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự hiện hành; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Người yêu cầu lập vi bằng cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của thông tin, tài liệu cung cấp. Các thông tin là: bài viết, hình ảnh có thông tin sai lệch,… gây ảnh hưởng xấu đến người yêu cầu. Ngoài ra, có thể là các hợp đồng; văn bản thỏa thuận hoặc địa chỉ truy cập,…

Thứ hai, tiến hành thoả thuận lập vi bằng.
Thoả thuận việc lập vi bằng giữa văn phòng Thừa phát lại và Người có yêu cầu lập vi bằng điện tử. Nội dung thỏa thuận cần đảm bảo có đầy đủ tất cả các nội dung như sau: Nội dung vi bằng, địa điểm, thời gian, chi phí lập vi bằng và các thỏa thuận khác. Lưu ý: Thỏa thuận được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản để đảm bảo cho việc thực hiện. Những thỏa thuận lập vi bằng giữa người yêu cầu lập vi bằng nhà đất với văn phòng thừa phát lại được thực hiện căn cứ tại Điều 38 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Thứ ba, văn phòng Thừa phát lại thực hiện thủ tục lập Vi bằng.
Văn phòng thừa phát lại tiến hành thủ tục lập vi bằng căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
+ Thừa phát lại là người trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và phải chịu trách nhiệm trước người yêu cầu lập vi bằng và pháp luật về vi bằng do chính mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Thừa phát lại trực tiếp kiểm tra, xem xét các nội dung, thông tin hình ảnh đăng tải trên internet và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để lập vi bằng.
Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến và ghi nhận lại các nội dung, thông tin hình ảnh trên mạng internet. Thừa phát lại sẽ áp dụng một số biện pháp như: chụp ảnh, ghi âm,… để ghi nhận một cách chi tiết và chính xác nhất các nội dung theo yêu cầu của khách hàng. Khi cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
+ Người yêu cầu lập vi bằng internet bắt buộc phải cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu do mình cung cấp.
+ Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải có nghĩa vụ giải thích rõ cho người yêu cầu lập vi bằng về giá trị pháp lý của vi bằng. Vi bằng không thể thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác và vi bằng cho bất động sản được lập chỉ được xem là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi có tranh chấp xảy ra để giải quyết vụ việc. Người yêu cầu lập vi bằng đồng ý phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
+ Vi bằng điện tử được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Vi bằng đã lập được gửi cho người yêu cầu lập vi bằng và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
Thứ tư, gửi vi bằng đã được lập đến Sở tư pháp.
Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đã được lập, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng internet. Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng nhà đất theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Thứ năm, thanh lý thỏa thuận lập vi bằng.
Trước khi bàn giao vi bằng cho khách hàng, Thừa phát lại hoặc thư ký nghiệp vụ đề nghị khách hàng ký vào sổ bàn giao vi bằng và thỏa thuận thanh lý hợp đồng dịch vụ lập vi bằng. Tại thời điểm này, các bên đã hoàn thành nghĩa vụ đối với nhau đó là: Thừa phát lại bàn giao đầy đủ vi bằng đã được đăng ký tại Sở Tư pháp và bên có yêu cầu phải thanh toán toàn bộ thù lao cho việc lập vi bằng như đã thỏa thuận trước đó. Hợp đồng dịch vụ đã thực hiện xong và đương nhiên chấm dứt hợp đồng.
IV. Lập vi bằng thừa phát lại Ngọc Phú
Thừa phát lại Ngọc Phú cung cấp các dịch vụ liên quan đến: Lập vi bằng làm chứng cứ, Xác minh tài sản thi hành án, Tổ chức thi hành án, Tống đạt văn bản.
+ Lập vi bằng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp, chứng cứ để Tòa án xem xét giải quyết vụ án,…): Vi bằng được Thừa phát lại trực tiếp lập thành văn bản ghi nhận hành vi, sự kiện, hiện trạng được dùng làm nguồn chứng cứ trong quá trình xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.
Vi bằng được lập ghi nhận hiện trạng của tài sản bị hư hỏng, tình trạng tài sản trước khi xây dựng công trình,… Lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, giao nhận tài sản, ghi nhận cuộc họp của công ty, ghi nhận việc sử dụng thông tin, hình ảnh người khác trái pháp luật,…
+ Xác minh tài sản để thi hành án (Xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự,…): Việc xác minh tài sản để thi hành án được trực tiếp Thừa phát lại thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
Khi cần thiết Thừa phát lại được mời cơ quan chuyên môn, chuyên gia làm rõ tài sản cần xác minh. Thừa phát lại điều tra, xác minh đối tượng tài sản thi hành án như: xe máy, tàu thuyền, nhà, đất, lương, vốn góp của Công ty. Thừa phát lại xác minh tài sản nhằm có biện pháp ngăn chặn việc tẩu tán tài sản, thu hồi tài sản được nhanh chóng và hiệu quả.
+ Tổ chức thi hành án (Thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự,…): Thừa phát lại có thẩm quyền như chấp hành viên. Thừa phát lại được áp dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án, ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản,…Thừa phát lại được áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án khi cần thiết như: phong tỏa tài sản, tạm giữ tài sản, giấy tờ,…
+ Tống đạt văn bản theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự: Thừa phát lại hoặc thư ký nghiệp vụ sẽ trực tiếp chuyển hồ sơ, tài liệu, văn bản đến người dân. Thừa phát lại thông báo kết quả tống đạt trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành xong việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại Mạnh Phú: Lập vi bằng là chức năng quan trọng của Thừa phát lại hiện nay. Lập vi bằng cũng được nhiều người biết đến và sử dụng hoạt động này cũng theo đó mà tăng cao. Xã hội phát triển, nhu cầu thực hiện các giao dịch dân sự, thương mại ngày càng đa dạng.
Vì thế, để quyền và lợi ích hợp pháp của mình được bảo đảm, cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ đến yêu cầu lập vi bằng. Thừa phát lại Ngọc Phú luôn luôn phục vụ bạn tận tình, tận nơi. Cung cấp hoạt động lập vi bằng nhanh chóng, kịp thời và khách quan. Đảm bảo vi bằng được lập có giá trị pháp lý cao và là nguồn chứng cứ uy tín khi có tranh chấp phát sinh.
Thừa phát lại Ngọc Phú với đội ngũ Thừa phát lại có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và am hiểu chuyên sâu về Thừa phát lại. Thừa phát lại Ngọc Phú là điểm đến uy tín, đáng tin cậy cho quý khách hàng. Với tinh thần làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp, tận tâm; Tinh thần thượng tôn pháp luật, tôn trọng đạo đức nghề nghiệp chúng tôi mong muốn đem lại sự tin tưởng và mang lại sự thành công cho khách hàng.
Khi đến với Văn phòng Thừa phát Ngọc Phú quý khách hàng được cung cấp các dịch vụ uy tín, tư vấn pháp luật kịp thời và nhanh chóng. Đồng thời, chúng tôi cam kết bảo mật thông tin và cung cấp mức phí phù hợp dành cho khách hàng.
Quý khách hàng đến liên hệ trực tiếp Thừa phát lại Ngọc Phú qua thông tin sau:
Địa chỉ: Số 3C2, Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Số điện thoại: 0913 41 99 96