Ông tôi năm nay tuổi đã cao, cộng thêm với sức khỏe yếu nên nhân lúc tinh thần còn minh mẫn. Ông muốn lập di chúc phân chia tài sản của mình một cách rõ ràng cho các con của ông để tránh trường hợp sau khi tôi qua đời lại phát sinh tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình.
Các tài sản mà ông tôi muốn lập di chúc gồm có: Quyền sở hữu, sử dụng nhà ở, các công trình xây dựng và cây cối trên diện tích 300m2 đất ở và 450m2 đất, toàn bộ tài sản trên thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông tôi. Do đó, ông muốn chia cho các con của mình theo diện tích đất thực tế.
Vậy vi bằng thừa kế là gì? Tầm quan trọng của lập vi bằng thừa kế như thế nào? Trường hợp nào thì thừa phát lại không được lập vi bằng thừa kế? Thủ tục phân chia di sản và lập vi bằng ghi nhận phân chia di sản bao gồm những gì? Giải đáp thắc mắc và liên hệ dịch vụ lập vi bằng thừa kế: Quy trình chia tài sản và lập vi bằng thừa kế tại Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú.

I. Vi bằng thừa kế là gì?
– Lập vi bằng mang lại hiệu quả tốt nhất, đáp ứng được nhu cầu rất lớn, phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực của người dân và có vị trí quan trọng trong các hoạt động dân sự, sản xuất, kinh doanh, thương mại. Trong đó, nổi bật nhất là việc lập vi bằng đối với di chúc thừa kế.
– Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 có quy định thì:
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
– Di chúc hợp pháp phải có các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Pháp luật quy định di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc lập di chúc bằng miệng. Di chúc bằng văn bản có 2 loại là một loại có người làm chứng và một loại không có người làm chứng. Trong trường hợp lập di chúc bằng việc lập vi bằng thì người làm chứng có thể là thừa phát lại.
– Tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền lập vi bằng như sau:
Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
– Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc.
– Như vậy, theo quy định trên thì thừa phát lại có thẩm quyền lập vi bằng ghi nhận sự việc lập di chúc của bạn.
– Giá trị pháp lý của vi bằng được quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
– Vi bằng có giá trị là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.
– Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
– Vậy nên, bạn có thể lập di chúc bằng việc lập vi bằng thông qua tổ chức thừa phát lại. Giá trị pháp lý của bản di chúc mà bạn lập thông qua việc lập vi bằng đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm.

II. Tầm quan trọng của lập vi bằng thừa kế
– Điều 635 Bộ luật dân sự năm 2015: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”. Nói cách khác đối với di chúc không bắt buộc phải công chứng hay chứng thực, nhưng nếu muốn ghi nhận hành vi lập di chúc của mình nhằm đảm bảo an toàn về mặt pháp lý sau này chúng ta có thể tìm tới Thừa phát lại. Họ sẽ tiến hành lập vi bằng và vi bằng chính là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết).
Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng.
– Tầm quan trọng này đã được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh quy định “Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”.
Và Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC- VKSNDTC- BTC ban hành ngày 28/02/2014 quy định: “Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
– Như vậy, chúng ta có thể lựa chọn lập vi bằng để đảm bảo an toàn về mặt pháp lý và phòng tránh được tối đa các rủi ro khi có tranh chấp xảy ra.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, giá trị của vi bằng ghi nhận sự việc lập di chúc không có giá trị thay thế văn bản công chứng, chứng thực mà vi bằng có giá trị chứng cứ trước Tòa và các quan hệ pháp lý khác, dùng để chứng minh sự thể hiện ý chí thông qua việc lập di chúc làm cơ sở để các bên tuân thủ, bảo đảm nguyện vọng của người lập di chúc được thực hiện đúng hoặc là cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra mà thôi.

III. Trường hợp nào thì thừa phát lại không được lập vi bằng thừa kế?
– Như đã nói ở trên, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Ngoài những đối tượng này không được làm chứng trong việc lập di chúc thì khi người lập di chúc sử dụng dịch vụ lập vi bằng đối với di chúc của mình, những thừa phát lại sau cũng sẽ không được thực hiện lập vi bằng đối với di chúc:
- Người lập di chúc là vợ/chồng của thừa phát lại;
- Người lập di chúc là con của thừa phát lại, bao gồm con đẻ, con nuôi;
- Người lập di chúc là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của thừa phát lại;
- Người lập di chúc là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại;
- Người lập di chúc là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của thừa phát lại;
- Người lập di chúc là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại;
- Người lập di chúc là bác, chú, cậu, cô, dì của thừa phát lại;
- Người lập di chúc là bác, chú, cậu, cô, dì của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại;
- Người lập di chúc là anh, chị, em ruột của thừa phát lại;
- Người lập di chúc là anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại;
- Người lập di chúc là cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Xem thêm về Lập vi bằng: Tại đây.
IV. Thủ tục phân chia di sản và lập vi bằng thừa kế ghi nhận phân chia di sản:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
- Người có yêu cầu lập vi bằng thừa kế cần chuẩn bị:
- Giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,…;
- Tài liệu liên quan đến tài sản cần lập di chúc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền trên đất, giấy tờ chứng minh tài sản khác,..
- Sau đó, liên hệ Văn phòng Thừa phát lại thông qua Số điện thoại hoặc đến trực tiếp. Người muốn lập vi bằng sẽ điền vào Phiếu yêu cầu lập vi bằng (theo mẫu sẵn). Văn phòng thừa phát lại sẽ kiểm tra tính hợp pháp của yêu cầu lập vi bằng.
– Bước 2: Thỏa thuận lập vi bằng.
- Người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại sẽ thống nhất về chi phí thực hiện. Sau đó, khách hàng sẽ ký vào phiếu thỏa thuận lập vi bằng, bao gồm các nội dung sau:
- Nội dung cần lập vi bằng;
- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
- Chi phí lập vi bằng;
- Các thỏa thuận khác về quyền và nghĩa vụ các bên (nếu có).
- Tiếp theo, người yêu cầu sẽ tiến hành đóng phí đã thỏa thuận cho Văn phòng Thừa phát lại.
– Bước 3: Tiến hành lập vi bằng.
- Sau khi thỏa thuận xong, người yêu cầu đến văn phòng hoặc Thừa phát lại đến địa chỉ đã thỏa thuận để tiến hành lập vi bằng. Thừa phát lại sẽ ghi nhận sự kiện lập di chúc dựa trên việc chứng kiến thực tế, khách quan.
- Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng:
- Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
- Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lập vi bằng;
- Người tham gia khác (nếu có);
- Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng;
- Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
- Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
- Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia, chứng kiến (nếu có) và có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi bằng.
- Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
- Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác. Trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
– Bước 4: Thanh lý thỏa thuận lập vi bằng.
- Sau khi hoàn thành việc lập vi bằng, thừa phát lại phải giao cho người yêu cầu 01 bản chính. Khi giao vi bằng, thừa phát lại hoặc thư ký nghiệp vụ đề nghị khách hàng ký vào sổ bàn giao vi bằng và thanh lý thỏa thuận lập vi bằng.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
- Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp.

V. Dịch vụ lập Vi bằng thừa kế tại Văn phòng thừa phát lại Ngọc Phú
– Thông qua những phân tích trên, có thể thấy việc lập vi bằng việc chứng thực một giao dịch sẽ đảm bảo quyền lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia trong các quan hệ xã hội được pháp luật dân sự điều chỉnh nói riêng và pháp luật nói chung. Việc lập vi bằng cũng là một vai trò quan trọng của Thừa phát lại.
– Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú luôn luôn phục vụ bạn tận tình, tận nơi. Cung cấp hoạt động lập vi bằng nhanh chóng, kịp thời và khách quan. Đảm bảo vi bằng được lập có giá trị pháp lý cao và là nguồn chứng cứ uy tín khi có tranh chấp phát sinh. Lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại Mãnh Phú nhanh chóng, tiện lợi, chính xác đảm bảo lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vi bằng được Thừa phát lại của Văn phòng thừa phát lại Ngọc Phú trực tiếp đến địa điểm diễn ra sự kiện để lập vi bằng, đảm bảo tính khách quan, chính xác.
Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú với đội ngũ thừa phát lại nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và am hiểu chuyên sâu về Thừa phát lại với tinh thần tận tâm, tận tụy sẽ đem đến cho Khách hàng những thông tin, cung cấp dịch vụ pháp lý một cách kịp thời và nhanh chóng.
Chúng tôi cũng cam kết các thông tin, dữ liệu của Khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối và không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nếu không được sự đồng ý của Khách hàng.
Hotline: 0966.504.090
Email: thuaphatlaimanhphu@gmail.com
Website: www.thuaphatlaimanhphu.vn
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng: Số 3C2, Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.