Vi bằng, như chúng ta đã biết là một loại văn bản lập bởi văn phòng Thừa phát lại. Trong đó, các văn bản pháp luật không quy định cụ thể về những trường hợp nào được phép lập vi bằng, chỉ quy định về những trường hợp không được phép lập vi bằng. Vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản cũng là một trường hợp cụ thể của lập vi bằng. Vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản là gì? Chúng ta sẽ được giải thích và làm rõ các quy định liên quan của nó thông qua nội dung bài viết bên dưới.

I. Thế nào là vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản? Trường hợp nào cần lập vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản?
Trước khi nói đến vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản là gì? Chúng ta sẽ quay về tìm hiểu về khái niệm vi bằng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP:
“Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”
Theo đó, vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật xảy ra do Thừa phát lại chứng kiến và ghi nhận lại bằng văn bản kèm theo các giấy tờ chứng minh khác như tài liệu, bản ghi âm, ghi hình.
Pháp luật hiện hành không có các quy định cụ thể về định nghĩa vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản là gì, tuy nhiên, áp dụng từ định nghĩa của vi bằng chúng ta có thể hiểu vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản là một trường hợp cụ thể của lập vi bằng. Trong đó, kiểm kê, thống kê tài sản theo quy định tại Luật Kế toán 2015:
“Điều 40. Kiểm kê tài sản
- Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.”
Theo đó, kiểm kê được hiểu là quá trình xác định số lượng, giá lượng, giá trị,…thông qua nhiều hình thức như cân, đo, đong, đếm để đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán. Như vậy vi bằng kiểm kê, thống kê trong trường hợp này chính là vi bằng được lập trong trường hợp tiến hành việc kiểm kê tài sản.
Khoản 2 Điều 40 Luật Kế toán 2015 quy định: : “Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau đây:
- a) Cuối kỳ kế toán năm;
- b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
- c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu;
- d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, pháp luật quy định cụ thể về những trường hợp phải tiến hành việc kiểm kê, thống kê bao gồm: cuối kỳ kế toán năm, đơn vị kế toán bị chia tách, hợp nhất,…; đơn vị kế toán được chuyển đổi hình thức sở hữu,…Đơn vị kế toán có nghĩa vụ thực hiện kiểm kê trong các trường hợp trên nên có thể tiến hành lập vi bằng khi thuộc các trường hợp này để hạn chế các tranh chấp không đáng có xảy ra sau này.

II. Quy trình, thủ tục lập vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản. Thẩm quyền của Thừa phát lại đối với vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản
Về thẩm quyền lập vi bằng: pháp luật chỉ cho phép Thừa phát lại được phép lập vi bằng, đối với trường hợp lập vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản, Thừa phát lại có thẩm quyền thực hiện lập vi bằng khi được cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu thực hiện. Trong đó, quy trình lập vi bằng được tiến hành như sau:
Bước 1:
Người yêu cầu tìm đến Thừa phát lại và cung cấp các thông cần thiết để Thừa phát lại xem xét và tiến hành lập vi bằng;
Lưu ý:
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Bước 2:
Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng kiểm kê, thống kê và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Khi lập tiến hành lập vi bằng không thuộc trường hợp tại Điều 37 Nghị định (trường hợp không được lập vi bằng), Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Bước 3:
Vi bằng kiểm kê, thống kê được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và gửi cho người yêu cầu đồng thời được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
Bước 4:
Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký.

III. Giải đáp thắc mắc
1. Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP có nêu nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa như sau:
Thứ nhất, nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:
-Tên hàng hóa;
– Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
– Xuất xứ hàng hóa.
Lưu ý:
– Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định;
– Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định;
– Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định trên, những nội dung quy định nêu tại mục lưu ý được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
Thứ hai, nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:
– Tên hàng hóa;
– Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa;
– Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.
Thứ ba, nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu.
2. Tại sao doanh nghiệp cần kiểm kê, thống kê tài sản tồn kho, tài sản cố định?
Mục đích của việc kiểm kê, thống kê tài sản tồn kho, tài sản cố định là để đảm bảo tính chính xác của các thông tin về chất lượng, số lượng, giá trị của hàng hóa, tài sản trong kho so với ghi chép trong sổ sách, thống kê của tổ chức, doanh nghiệp.
Ví dụ: Có thể thực hiện việc kiểm kê, thống kê tài sản tồn kho, tài sản cố định trong trường hợp như:
– Pháp luật bắt buộc phải thực hiện việc kiểm kê khi cuối kỳ kế toán năm, đơn vị kế toán bị chia tách, hợp nhất;
– Muốn tiến hành xác định số lượng hàng tồn kho: Kiểm kê hàng tồn kho giúp xác định chính xác số lượng hàng có trong kho;
– Kiểm kê lại khi phát hiện số lượng thực tế và ghi chép khác nhau;
– Thực hiện kiểm kê để làm báo cáo tài chính, báo cáo cho cấp quản lý.
Như vậy, nhìn chung mục đích của việc kiểm kê, thống kê tài sản tồn kho, tài sản cố định nhìn chúng chính là xác định lại số lượng thực tế và ghi chép có giống nhau hay không, xác định lại số lượng còn lại hiện có để thực hiện các công tác quản lý, báo cáo khác.
3. Báo cáo tài chính gồm những loại nào?
Theo quy định Điều 29 Luật kế toán 2015 thì báo cáo tài chính gồm 5 loại:
– Báo cáo tình hình tài chính;
– Báo cáo kết quả hoạt động;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
– Thuyết minh báo cáo tài chính;
– Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tùy theo từng mục đích sử dụng cụ thể mà sẽ thực hiện các báo cáo tài chính khác nhau.
Xem thêm về Lập vi bằng: Tại đây.

IV. Liên hệ dịch vụ lập vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản tại Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú
Trong trường hợp Quý khách có nhu cầu về các dịch vụ lập vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản, Quý khách có thể liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú qua các kênh:
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
hoặc số hotline: 0913 41 99 96
Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com
Theo dõi Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/
Văn phòng thừa phát lại Ngọc Phú với đội ngũ Thừa phát lại có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và am hiểu chuyên sâu về Thừa phát lại. Đây là điểm đến uy tín, đáng tin cậy cho quý khách hàng. Chúng tôi luôn làm việc với tinh thần tinh thần thượng tôn pháp luật, tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp, tận tâm chúng tôi mong muốn mang đến những dịch vụ tốt nhất cho quý khách hàng.
Với nhiều năm kinh nghiệp trong qúa trình lập vi bằng kiểm kê, thống kê tài sản, chúng tôi sẽ hỗ trợ và cung cấp dịch vụ để giúp quý khách hạn chế các rủi ro pháp lý không đáng có xảy ra.