Hiện nay các giao dịch liên quan đến việc người thân thích hay bạn bè,… vay tiền là một trong những giao dịch quen thuộc trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, dù là việc cho người quen biết vay tiền thì giao dịch này cũng ẩn chứa nhiều rủi ro do bên vay cố tình chây ỳ không trả nợ vậy làm sao để bảo vệ quyền lợi của mình khi cho vay. Bởi vì việc cho vay vốn dĩ là đặt niềm tin lớn cho bên còn lại, nếu bên kia không trả thì nên thực hiện như thế nào.
Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp thực hiện lập vi bằng cho vay tiền, việc này có thực sự hiệu quả trong việc đòi lại số tiền đã vay hay giúp ích được gì trong vấn đề này. Cùng Thừa phát lại Ngọc Phú chúng tôi tìm hiểu về “vi bằng cho vay tiền” thông qua bài viết dưới đây.
I. Vi bằng được hiểu như thế nào? Vi bằng sự kiện là gì?
Trước khi nói cụ thể về vi bằng cho vay tiền là gì, chúng ta sẽ đi đến tìm hiểu về định nghĩa vi bằng là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP: “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”
Theo đó, chúng ta có thể hiểu như sau:
Thứ nhất, vi bằng cho vay tiền là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật.
Nghĩa là khi lập vi bằng, Thừa phát lại có kèm theo là các hình ảnh, bản ghi âm, ghi hình sự kiện, hành vi lập vi bằng trên bên cạnh việc lập văn bản ghi nhận lại nó.
Thứ hai, Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến các sự kiện, hành vi có thật xảy ra.
Theo đó Thừa phát lại không lập vi bằng cho vay tiền thông qua các tài liệu ghi âm, ghi hình;… hoặc thông qua lời thuật lại của bên nào đó mà Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến sự việc; đồng thời, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ khác như ghi âm, ghi hình, đo đạc, ghi chép lại đầy đủ các sự việc trong yêu cầu lập vi bằng của khách hàng.
Thứ ba, vi bằng cho vay tiền được lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Thừa phát lại là một chức danh bổ trợ tư pháp, giảm thiểu sự quá tải của các tổ chức, cơ quan như Viện kiểm soát, Tòa án, tổ chức thi hành án. Do đó, Thừa phát lại không chủ động tìm hiểu cũng như thực hiện việc lập vi bằng mà chỉ tiến hành việc lập vi bằng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

II. Trường hợp vay tiền có cần thiết lập vi bằng hay không
Cho vay tiền để đảm bảo tránh các tranh chấp hay không đòi được tiền vay thì cần tiến hành việc lập vi bằng cho vay tiền. Vậy đi vay, có cần thiết lập vi bằng không?
Câu trả lời là Có.
Việc đi vay tiền cần tiến hành lập vi bằng cũng là để đảm bảo việc có chứng cứ trong trường hợp có xảy ra tranh chấp. Trong trường hợp lúc trả tiền bên cho vay nói rằng lãi suất cao hơn, đã quá hạn trả tiền hay trả lãi nên phải trả lãi quá hạn, không thừa nhận các thỏa thuận trong hợp đồng hay thỏa thuận việc vay tiền,…Do đó, để loại từ các rủi ro pháp lý xảy ra, bên vay tiền vẫn có thể thực hiện việc lập vi bằng.
Xem thêm về vi bằng: Tại đây.
III. Quy trình và thủ tục của Thừa phát lại khi lập vi bằng cho vay tiền
Trong trường hợp cho vay tiền, để đảm bảo hạn chế tranh chấp cũng như có căn cứ để đảm bảo được việc thu hồi được số tiền cho vay thì bên cho vay tiền có thể tiến hành việc yêu cầu lập vi bằng theo quy trình như sau:
Bước 1:
Người yêu cầu lập vi bằng cho vay tiền tìm đến Thừa phát lại và cung cấp các thông cần thiết để Thừa phát lại xem xét và tiến hành lập vi bằng;
Lưu ý:
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Bước 2:
Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng cho vay tiền do mình lập. Khi lập tiến hành lập vi bằng không thuộc trường hợp tại Điều 37 Nghị định (trường hợp không được lập vi bằng), Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Bước 3:
Vi bằng cho vay tiền được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và gửi cho người yêu cầu đồng thời được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
Bước 4:
Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký.

IV. Giải đáp thắc mắc
1. Có nên giữ giấy tờ xe, nhà đất của người vay?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
Cầm cố tài sản.
Thế chấp tài sản.
Đặt cọc.
Ký cược.
Ký quỹ.
Bảo lưu quyền sở hữu.
Bảo lãnh.
Tín chấp.
Cầm giữ tài sản.”
Theo đó, có 9 biện pháp bảo đảm, trong đó việc giữ giấy tờ xe, nhà đất của người vay chính là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Không có câu trả lời cho câu hỏi có nên giữ giấy tờ xe, nhà đất của người vay hay không. Mà tùy thuộc vào những trường hợp cụ thể về việc lựa chọn hình thức bảo đảm mà sử dụng cho phù hợp để bảo vệ quyền lợi của các bên.

2. Giấy vay tiền viết tay, có khởi kiện đòi nợ được không?
Chúng ta có thể thấy rằng, trong trường hợp cho vay nhưng không đòi được thì trong một số biện pháp xử lý, có thể lựa chọn hình thức khởi kiện ra Tòa án. Vậy trong trường hợp chỉ có giấy vay tiền viết tay, thì có khởi kiện đòi nợ được không.
Thì câu trả lời là Có. Có nếu thuộc trường hợp bên vay có thiện chí thừa nhận tại tòa có tồn tài giấy vay tiền như trên và chấp nhận việc trả nợ. Trong trường hợp bên vay không thừa nhận việc tồn tại giấy vay tiền trên thì rất khó có thể đòi được nợ. Do đó, bên cho vay có thể lựa chọn hình thức lập vi bằng cho vay tiền để có thể có căn cứ cung cấp nếu xảy ra trường hợp phải kiện tụng, vì vi bằng cho vay tiền có giá trị pháp lý là nguồn của chứng cứ để Tòa án xem xét.
3. Cho người thân vay tiền không giấy viết tay, làm thế nào để đòi nợ?
Trong trường hợp cho người thân vay tiền không có giấy viết tay thì có thể thỏa thuận nhằm thương lượng với người thân để trả nợ. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho vay có thể cung cấp được một số các nguồn của chứng cứ được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau để làm căn cứ khởi kiện ra Tòa án:
“Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
Vật chứng;
Lời khai của đương sự;
Lời khai của người làm chứng;
Kết luận giám định;
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
Văn bản công chứng, chứng thực;
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.”
Như vậy nếu cho người thân vay tiền nhưng không có giấy viết tay thì bên cho vay có thể cung cấp một số các chứng cứ như trên, có thể là tin nhắn điện thoại, bản ghi âm, ghi hình,.. là một chứng cứ trước tòa.
V. Dịch vụ lập vi bằng tại Thừa phát lại Ngọc Phú
Trong trường hợp Quý khách có nhu cầu về lập vi bằng cho vay tiền hoặc lập vi bằng cho vay, Quý khách có thể liên hệ với Thừa phát lại Ngọc Phú qua các kênh:
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
hoặc số hotline: 0913 41 99 96
Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com
Theo dõi Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/
Thừa phát lại Ngọc Phú với đội ngũ Thừa phát lại có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và am hiểu chuyên sâu về Thừa phát lại. Đây là điểm đến uy tín, đáng tin cậy cho quý khách hàng. Chúng tôi luôn làm việc với tinh thần tinh thần thượng tôn pháp luật, tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, làm việc trách nhiệm, chuyên nghiệp, tận tâm chúng tôi mong muốn mang đến những dịch vụ tốt nhất cho quý khách hàng.