
I. Khái niệm vi bằng và ý nghĩa pháp lý của vi bằng
1.Khái niệm
– Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ duy nhất Văn phòng Thừa phát lại được giao quyền thực hiện lập vi bằng. Việc xác lập vi bằng là để ghi lại các hành vi, sự kiện có thật nên phạm vi dao động rất rộng, được diễn ra xuyên suốt.
– Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
“Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”
Như vậy, vi bằng là sản phẩm của Thừa phát lại được Thừa phát lại chứng kiến trực tiếp để ghi nhận lại sự kiện, một hành vi có thật được các cơ quan, cá nhân, tổ chức yêu cầu.
2.Ý nghĩa pháp lý
Dựa theo cơ sở pháp lý được quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP
“Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Ta hiểu rằng vi bằng mang giá trị là nguồn chứng cứ. Theo khoản 8 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự, một trong những nguồn chứng cứ để tòa án xem xét theo quy định là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
Ta dẫn chiếu đến Nghị định 08/2020 về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì vi bằng trở thành chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật và là căn cứ để thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Ngay lúc có tranh chấp pháp lý, khi Tòa án yêu cầu vi bằng sẽ là nguồn chứng cứ chứng minh giao dịch giữa hai bên. Giúp các bên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Mọi người cần biết rằng Luật đề cập rõ vi bằng không phải là văn bản công chứng, văn bản hành chính. Hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại có những đặc điểm gần giống với cách hoạt động của công chứng kể cả về phương pháp tiến hành cũng như mục đích hoạt động. Tuy vậy, vẫn có những nét khác biệt.
Việc của công chứng viên là thay mặt nhà nước để chứng kiến và công nhận tính xác thực của văn kiện giấy tờ lý lịch, các hợp đồng dân sự theo yêu cầu cần có của khách hàng tại ngay Văn phòng công chứng. Riêng đối với vi bằng, lập vi bằng của Thừa phát lại là thu nhập các chứng thư (vi bằng) về những sự kiện hành vi xảy ra ở mọi nơi mà không bị ràng buộc, định khung về không gian và thời gian.
Có thể lấy một ví dụ dễ hiểu hơn để khách hàng có thể hiệu sự khác nhau giữa vi bằng và công chứng như này:
“A và B cùng ký hợp đồng giao nhận tiền cho vay của bên A trao cho bên B. Ngay lúc ấy, họ đến văn phòng công chứng và gặp công chứng viên để thỏa thuận và ký hợp đồng trước sự chứng kiến của công chứng viên. Sau khi hợp đồng được ký kết rõ ràng với sự xác nhận của hai bên. Tuy nhiên khi cả bên A và bên B cùng nhau rời khỏi văn phòng công chứng thì ngay lúc đó, công chứng viên sẽ không còn nghĩa vụ nào nữa. Họ không có trách nhiệm phải quan tâm hợp đồng đó được thực hiện đúng thỏa thuận hay không?
Liệu giao dịch được tiến hành ra sao? có đúng với quy định không? Bắt đầu từ lúc này, vai cho của Thừa phát lại sẽ xuất hiện. Họ có trách nhiệm phải chứng kiến và lập vi bằng về việc chuyển giao đúng với thỏa thuận trong giao dịch của hợp đồng, lập vi bằng khi có sự sai phạm không đúng với quy định của hợp đồng nếu có sự yêu cầu của khách hàng.”

II. Tình huống thực tế về việc cá nhân, tổ chức từ chối thực hiện hợp đồng
Hoạt động lập vi bằng giúp người dân, cơ quan, tổ chức cho phép tự bảo vệ trong các mối quan hệ cá nhân, quan hệ dân sự cũng như quan hệ pháp lý; là căn cứ chính xác giúp thực hiện nghiêm chỉnh các giao dịch khác theo quy định của pháp luật hoặc tạo nguồn chứng cứ giúp đảm bảo cho việc xét xử, tố tụng của Tòa án trở nên khách quan, minh bạch.
Hiện nay có hai loại vi bằng cơ bản mà Thừa phát lại thường lập đó là; Vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi và Vi bằng ghi nhận hiện trạng. Theo hướng dẫn của bộ Tư pháp trong giai đoạn thí điểm, Thừa phát lại tập trung lập vi bằng trong một số trường hợp nhất định như:
Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình; xác định tình trạng nhà trước khi cho thuê nhà; xác định tình trạng nhà khi mua nhà; xác định tình trạng nhà đất bị lấn chiếm; xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật; xác nhận tình trạng tài sản trước khi lý hôn, thừa kế; xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại; Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng; Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông; Xác nhận mức độ ô nhiễm; Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình; Xác nhận tình trạng công trình khi nghiệm thu; Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí, phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống… trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại (Công văn số 415/BTP-TCTHA ngày 28/01/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về vi bằng).
Ngoài ra, thừa phát lại có thể tiến hành xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp; Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra;
Xác nhận việc từ chối thực hiện hợp đồng của cá nhân, tổ chức mà theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện; Xác nhận các sự kiện pháp lý khác theo quy định của pháp luật (Công văn số 415/BTP-TCTHA ngày 28/01/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về vi bằng).
Hiện nay, cơ cấu và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp là chủ yếu. Hoạt động tổ chức cuộc họp của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị thường xuyên diễn ra, quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động quản trị, điều hành. Việc lập vi bằng xác nhận việc tổ chức cuộc họp quan trọng là cần thiết.
Vi bằng có giá trị chứng cứ rất cao và đã được pháp luật quy định là nguồn chứng cứ trong quá trình giải quyết các vụ việc tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với hành vi từ chối thực hiện hợp đồng của cá nhân, tổ chức ta có thể hình dung sự việc dựa vào tình huống sau:
Anh Nguyễn Văn A là giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn PT, vào tháng 12 năm 2022 , phía công ty có thực hiện ký kết hợp đồng mua 500 tấn gạo với Công ty trách nhiệm hữu hạn MT. Tuy nhiên, đến nay phía công ty vẫn không thực hiện đúng hợp đồng đã ký. Hiện tại anh Nguyễn Văn A yêu cầu Thừa Phát Lại lập vi bằng tạo nguồn chứng cứ cho các thủ tục kiện tụng về sau.
Bạn cần lưu ý, vi bằng không thể thay thế với những giao dịch mà pháp luật bắt buộc phải được công chứng, chứng thực cho nên vi bằng sẽ không có giá trị xác lập quyền sở hữu đối với các giao dịch bắt buộc phải công chứng chứng thực.
Vi bằng tuy không có giá trị pháp lý nhưng nếu được thực hiện theo đúng quy định, quy trình thì nó sẽ là chứng cứ quan trọng để Tòa án xem xét khi giải quyết các vụ việc, bao gồm cả các vụ việc liên quan đến tranh chấp tài sản, quyền lợi,…. Từ đó, cũng sẽ góp phần bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người có nhu cầu thực hiện việc lập vi bằng.
Xem thêm về lập vi bằng việc từ chối thực hiện hợp đồng tại đây.

III. Tầm quan trọng của việc lập vi bằng ghi nhận việc từ chối thực hiện hợp đồng của cá nhân, tổ chức
Vi bằng hỗ trợ Tòa án, cơ quan hành chính Nhà nước giải quyết các tranh chấp hoặc khiếu nại của người dân được khách quan, chính xác, phù hợp pháp luật. Là căn cứ chính thống để cá nhân, tổ chức có thể bảo vệ quyền lợi của mình trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do đó, việc thực hiện vi bằng sẽ giảm thiểu các rủi ro pháp lý không cần thiết sau :
Thiếu bằng chứng trong tranh chấp, tố tụng: Thiếu nguồn chứng cứ trong các tranh chấp là vấn đề thường hay gặp, dẫn đến ảnh hưởng đến các lợi ích của bên tố tụng, làm kéo dài thời gian tranh chấp. Do đó việc lập vi bằng cung cấp bằng chứng, ghi lại diễn biến và sự kiện có thực giúp đẩy nhanh quá trình tranh chấp, hỗ trợ Tòa án ra phán quyết nhanh hơn, có lợi hơn.
Mang tính cam kết: Lập vi bằng ghi nhận sự kiện giúp đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng, khách quan trong các thỏa thuận. Điều này giúp tránh các vấn đề tranh cãi, hiểu lầm do không có bằng chứng trong tương lai.
Đảm bảo tính hợp lệ theo quy định của pháp luật: Phần lớn người dân vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp lý, do đó các thủ tục hành chính thường không đảm bảo tính hợp lệ. Để tránh mất thời gian, các tài liệu được lập vi bằng thường đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý cần thiết, tránh tình trạng bị tước đoạt giá trị pháp lý do không hợp lệ.
Tránh các rủi ro pháp lý: Vi bằng là nguồn chứng cứ. Do đó việc lập vi bằng sẽ ngăn chặn các rủi ro pháp lý vì thiếu bằng chứng hoặc thiếu nguồn chứng cứ đáng tin cậy.
Bảo vệ quyền và lợi ích của người yêu cầu: Khi có yêu cầu chứng cứ từ Tòa án, Vi bằng là nguồn chứng cứ đáng tin cậy do mang giá trị pháp lý bởi được Thừa phát lại ghi nhận trước sự kiện có thật. Như thế giúp bảo vệ quyền và lợi ích cho các bên tham gia nhờ cung cấp bằng chứng về các thỏa thuận, giao dịch đã được cam kết thực hiện.
Có thể khẳng định hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong hoạt động tố tụng nói riêng và đời sống xã hội nói chung. Hy vọng những thông tin cung cấp trong bài viết này sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về chức năng cũng như việc thực hiện chức năng này của Thừa phát lại.
IV. Dịch vụ lập vi bằng ghi nhận việc từ chối thực hiện hợp đồng của cá nhân, tổ chức tại Thừa phát lại Ngọc Phú
Với những thông tin chúng tôi đã cung cấp về lập vi bằng trong lĩnh vực hợp đồng, Khách hàng đang gặp khó khăn trong quá trình lập vi bằng hay muốn hiểu rõ hơn về lập vi bằng. Hãy liên hệ với Thừa phát lại Ngọc Phú để được tư vấn và hỗ trợ.
Thừa phát lại Ngọc Phú với đội ngũ thừa phát lại nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và am hiểu chuyên sâu về Thừa phát lại với tinh thần tận tâm, tận tụy sẽ đem đến cho Khách hàng những thông tin, cung cấp dịch vụ pháp lý một cách kịp thời và nhanh chóng.
Chúng tôi cũng cam kết các thông tin, dữ liệu của Khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối và không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nếu không được sự đồng ý của Khách hàng.
Khách hàng liên hệ trực tiếp với văn phòng Thừa phát lại qua:
Địa chỉ: Số 3C2, Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
hoặc qua Hotline: 0913419996
Gmail: thuaphatlaimanhphu@gmail.com
Theo dõi các thông tin và dịch vụ pháp lý của Thừa phát lại Ngọc Phú tại: thuaphatlaimanhphu.vn