Ý nghĩa của việc lập vi bằng ghi nhận cá nhân, tổ chức từ chối thực hiện công việc

Lập vi bằng là một trong những nhiệm vụ của Thừa phát lại được quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Việc lập vi bằng nói riêng và vi bằng ghi nhận cá nhân, tổ chức từ chối thực hiện công việc nói riêng ngày càng phổ biến nhưng không nhiều người hiểu rõ bản chất của vi bằng và còn nhầm lẫn về giá trị của vi bằng với văn bản được công chứng, chứng thực. 

Hãy cùng Thừa phát lại Ngọc Phú tìm hiểu về lập vi bằng ghi nhận cá nhân, tổ chức từ chối thực hiện công việc qua bài viết dưới đây. 

Khái niệm vi bằng và ý nghĩa pháp lý của vi bằng
Khái niệm vi bằng và ý nghĩa pháp lý của vi bằng

I. Khái niệm vi bằng và ý nghĩa pháp lý của vi bằng

1. Khái niệm vi bằng 

Căn cứ theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020, Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức. 

Trên thực tế, vi bằng có thể hiểu là một tài liệu bằng văn bản có video, hình ảnh, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại các sự kiện, hành vi mà đích thân Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến một cách trung thực và khách quan nhất 2. Ý nghĩa pháp lý của vi bằng 

  • Vi bằng không thay thế được văn bản công chứng, văn bản chứng thực hay các văn bản hành chính khác. 

  • Vi bằng được xem là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết các vụ việc hành chính và dân sự theo quy định của pháp luật.

  • Vi bằng còn được coi là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật. 

Tình huống thực tế về việc cá nhân, tổ chức từ chối thực hiện công việc
Tình huống thực tế về việc cá nhân, tổ chức từ chối thực hiện công việc

II. Tình huống thực tế về việc cá nhân, tổ chức từ chối thực hiện công việc

Một tình huống thực tế về việc cá nhân, tổ chức từ chối thực hiện công việc như sau: “Ông Nguyễn Văn Công và bà Trương Thị Linh là bạn bè lâu năm. Ngày 14/10/2021, bà Linh tới nhà anh Công vay 100 triệu để sửa nhà và có nói rằng sẽ trả dần trong một năm tới. Vì nể tình bạn bè chơi cùng nhau lâu năm nên ông Công cho bà linh vay tiền không tính lãi suất và cũng không có giấy tờ thỏa thuận kèm theo. Tuy nhiên, đến ngày 26/12/2022, ông Sang cần tiền nên sang đòi lại 100 triệu mà bà Linh đã vay.

Tuy nhiên bà Linh nhiều lần tránh mặt và có ý định thoái thác không nhận khoản vay đó vì không có giấy tờ vay mượn gì giữa ông Công và bà Linh. 

Ví dụ: Từ chối thực hiện một hợp đồng xây dựng

Ngữ cảnh: Một công ty xây dựng đã ký một hợp đồng để xây dựng một tòa nhà văn phòng cho một khách hàng. Trong quá trình triển khai dự án, công ty xây dựng phát hiện ra rằng việc thực hiện dự án sẽ vượt quá khả năng hoặc nguồn lực của họ và có thể dẫn đến rủi ro không mong muốn.

Hành động: Công ty xây dựng thông báo cho khách hàng về tình trạng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng và cung cấp lý do cụ thể. Họ có thể đề xuất các phương án giải quyết, như làm rõ lại điều khoản hợp đồng, điều chỉnh phạm vi hoặc thời hạn, hoặc giới thiệu cho khách hàng các nhà thầu hoặc đối tác có thể hoàn thành công việc.

Yếu tố pháp lý liên quan:

  • Nghĩa vụ hợp đồng: Công ty xây dựng có nghĩa vụ pháp lý để thực hiện hợp đồng một cách hợp lý và trung thực. Tuy nhiên, nếu có những rủi ro không thể kiểm soát được hoặc vượt quá khả năng của họ, họ có quyền từ chối thực hiện dự án theo điều khoản “lý do hợp lý”.

  • Thỏa thuận hợp đồng: Việc từ chối thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng phải tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng, bao gồm việc thông báo kịp thời và cung cấp lý do hợp lý.

  • Trách nhiệm pháp lý: Trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng gây ra thiệt hại cho bên khác, công ty xây dựng có thể chịu trách nhiệm pháp lý, tùy thuộc vào các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng và pháp luật về việc từ chối thực hiện hợp đồng.

Tầm quan trọng của việc lập vi bằng ghi nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức
Tầm quan trọng của việc lập vi bằng ghi nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức

III. Tầm quan trọng của việc lập vi bằng ghi nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức

Một trong những chức năng quan trọng của Thừa phát lại đó là lập vi bằng. Xã hội ngày càng phát triển, các giao dịch dân sự cũng diễn ra ngày một nhiều hơn, điều đó tác động tới việc người dân tìm đến Thừa phát lại yêu cầu lập vi bằng cũng ngày một nhiều hơn.

Hoạt động lập vi bằng ghi nhận sự từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức giúp người dân, cơ quan, tổ chức có thể tự bảo vệ mình trong các quan hệ dân sự bởi vi bằng ghi nhận sự từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức sẽ là nguồn chứng cứ quan trọng góp phần bảo đảm việc xét xử của Tòa án diễn ra được khách quan, kịp thời và chính xác. 

Ngoài ra, vi bằng giúp hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, cơ quan có thể ghi nhận lại sự từ chối trong các quan hệ dân sự một cách công khai, minh bạch khi giao dịch mua bán tài sản với cơ quan, chính quyền và người dân.

Cho đến nay, dù nhận thức của người dân cũng như cán bộ trong cơ quan Nhà nước có liên quan về Thừa phát lại đã được nâng lên, hoạt động lập vi bằng cũng thuận lợi hơn. Tuy nhiên, sự hiểu biết của người dân về vi bằng còn hạn chế, chưa có thói quen tạo lập chứng cứ, lưu trữ các văn bản, tài liệu trong các giao dịch của mình, khi xảy ra tranh chấp, thiệt hại thì các bên mới tìm cách để bảo vệ quyền lợi của mình.

Xem thêm tại đây.

IV. Thủ tục lập vi bằng ghi nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân tổ chức

Quy trình lập vi bằng nói chung và vi bằng ghi nhận sự từ chối thực hiện công việc của cá nhân tổ chức diễn ra theo các bước sau đây: 

  • Thứ nhất, cần xác nhận sự kiện, hành vi… lập vi bằng có đủ điều kiện lập hay không. Trong trường hợp đủ điều kiện lập vi bằng, người yêu cầu lập vi bằng và cơ quan Thừa phát lại phải có thỏa thuận về lập vi bằng. Bạn cần điền vào phiếu yêu cầu lập vi bằng và nộp kèm các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan;

  • Thứ hai, việc lập vi bằng ghi nhận sự từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức phải được thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi bằng do mình lập nên. Tất cả sự kiện, hành vi được ghi nhận trong quá trình lập vi bằng phải khách quan, trung thực. Thừa phát lại trong trường hợp cần thiết, có quyền mời người làm chứng để chứng kiến việc lập vi bằng. Người yêu cầu lập vi bằng phải cung cấp một cách đầy đủ và chính xác những tài liệu và thông tin liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu mà mình đã cung cấp.Thỏa thuận với thừa phát lại về nội dung, địa điểm, thời gian, chi phí và các điều khoản khác của việc lập vi bằng. Bạn cần ký vào văn bản thỏa thuận lập vi bằng và đóng chi phí theo thỏa thuận;

  • Thứ ba, thừa phát lại cần giải thích cho người yêu cầu lập vi bằng về giá trị pháp lý của vi bằng ghi nhận sự từ chối thực hiện công việc của nhân, tổ chức;

  • Thứ tư, người yêu cầu lập vi bằng phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng và thừa phát lại ký vào từng trang và đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại sau đó ghi vào sổ vi bằng;

  • Thứ năm, Gửi vi bằng đến Sở tư pháp để đăng ký. Thừa phát lại sẽ gửi vi bằng đến Sở tư pháp trực thuộc để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng. Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở tư pháp;

V. Dịch vụ lập vi bằng ghi nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức

Dịch vụ lập vi bằng ghi nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức tại Văn Phòng Thừa phát lại Ngọc Phú:

1. Tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu của khách hàng: 

Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre 

hoặc số hotline: 0913 41 99 96

Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com

2. Tư vấn và báo giá: 

Sau khi nhận được yêu cầu, các chuyên viên sẽ tư vấn sơ bộ cho khách hàng và báo giá theo yêu cầu lập vi bằng. 

Căn cứ pháp lý lập vi bằng còn tùy vào mỗi trường hợp lập vi bằng, Quý khách hàng có thể tham khảo thêm trong các văn bản luật dưới đây để rõ hơn: 

  • Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  • Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28/08/2020 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại

  • Thông tư 223/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính

Theo dõi Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: thuaphatlaingocphu.vn

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ để hỗ trợ nhanh nhất


0913 41 99 96

Nhắn tin qua Zalo

Nhắn tin qua Facebook