THẨM QUYỀN LẬP VI BẰNG CỦA THỪA PHÁT LẠI

Thẩm quyền lập vi bằng của Thừa phát lại là thắc mắc của nhiều người hiện nay mà chưa được giải đáp cụ thể. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu Thẩm quyền lập vi bằng được hiểu là gì? Tầm quan trọng của thẩm quyền lập vi bằng của Thừa Phát Lại trong hệ thống pháp luật? Các quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền lập vi bằng? … Hãy cùng Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Thẩm quyền lập vi bằng được hiểu là gì?
Thẩm quyền lập vi bằng được hiểu là gì?

I. Thẩm quyền lập vi bằng được hiểu là gì?

Căn cứ pháp lý theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập vi bằng như sau: Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này

  1. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này: Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  2. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
  3. Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội: 
  • Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
  • Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  • Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

  • Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  1. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
  2. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  3. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
  4. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
  5. Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
  6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Tầm quan trọng của thẩm quyền lập vi bằng trong hệ thống pháp luật
Tầm quan trọng của thẩm quyền lập vi bằng trong hệ thống pháp luật

II. Tầm quan trọng của thẩm quyền lập vi bằng trong hệ thống pháp luật

Thẩm quyền lập vi bằng đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống pháp luật vì nó là cơ sở để ghi nhận và chứng minh các sự kiện, hành vi, quyết định pháp lý, và các thông tin quan trọng khác. Dưới đây là một số tầm quan trọng của thẩm quyền lập vi bằng trong hệ thống pháp luật:

  1. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các bên: Vi bằng là cơ sở pháp lý để chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên trong một vụ án hoặc giao dịch pháp lý. Nó đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý pháp luật.
  2. Chứng minh sự thật: Vi bằng là bằng chứng vật lý và pháp lý để chứng minh sự thật của các sự kiện, hành vi, và thông tin khác. Nó cung cấp các bằng chứng cụ thể và minh chứng cho tòa án hoặc các cơ quan chức năng.
  3. Tạo nền tảng cho quyết định của tòa án: Vi bằng là nguồn chứng cứ cho tòa án trong việc ra quyết định. Tòa án sử dụng vi bằng để đưa ra quyết định công bằng và hợp lý dựa trên thông tin và bằng chứng có sẵn.
  4. Bảo vệ tính xác thực và minh bạch: Vi bằng được lập bằng cách tuân thủ các quy định pháp luật và quy trình được quy định rõ ràng, từ đó đảm bảo tính xác thực và minh bạch trong quá trình lập vi bằng.
  5. Hỗ trợ thực hiện quyết định pháp lý: Vi bằng hỗ trợ cơ quan thi hành án và các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định pháp lý, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong thi hành pháp luật.

Tóm lại, thẩm quyền lập vi bằng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên, cung cấp bằng chứng cho tòa án và cơ quan chức năng, và đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp luật.

Các quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền lập vi bằng
Các quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền lập vi bằng

III. Các quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền lập vi bằng

Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Pháp luật chỉ liệt kê các trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng. Ngoài phạm vi những trường hợp được liệt kê này thì các trường hợp còn lại, Thừa phát lại đều có thể lập vi bằng.

Căn cứ pháp lý theo Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập vi bằng như sau: “Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này”. 

Như vậy, Thừa phát lại không được lập vi bằng để ghi nhận những sự kiện, hành vi mà mình không trực tiếp chứng kiến hoặc những sự kiện, hành vi chỉ thông qua lời kể của người khác. Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, Thừa phát lại không được tham gia vào sự kiện, hành vi mà mình ghi nhận trong vi bằng.

Xem thêm về Lập vi bằng: Tại đây.

Giải đáp các thắc mắc
Giải đáp các thắc mắc

IV. Giải đáp các thắc mắc

1.Làm thế nào thẩm quyền lập vi bằng ảnh hưởng đến tính công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp luật?

Chế định Thừa phát lại tuy đã chính thức hoạt động trên phạm vi cả nước, nhưng để đảm bảo hoạt động này phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp và cải cách hành chính, thời gian tới cần tiếp tục kiện toàn hành lang pháp lý, tạo cơ sở phát triển nghề Thừa phát lại bền vững, chất lượng và hiệu quả. Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh và hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại còn chưa đầy đủ, thống nhất, chỉ bao gồm nghị quyết của Quốc hội, nghị định của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn.

Trong khi đó, hoạt động Thừa phát lại ngày càng phát triển mạnh mẽ và phổ rộng ở nhiều địa phương. Để khắc phục những bất cập này, đòi hỏi cần xây dựng một hành lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ. Cụ thể, cần nghiên cứu xây dựng Luật về Thừa phát lại. Luật Thừa phát lại phải đảm bảo cụ thể hoá tinh thần và nội dung của Hiến pháp, định hướng cải cách tư pháp, cải cách thủ tục hành chính; đảm bảo sự phù hợp của chế định Thừa phát lại với các quy định của các văn bản luật khác về tư pháp.

Cần thiết phải ban hành quy định về đạo đức hành nghề Thừa phát lại để nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp, trách nhiệm giải thích nội dung vi bằng, giá trị sử dụng và các hậu quả pháp lý về việc lập vi bằng của Thừa phát lại; ban hành các chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực Thừa phát lại.

2.Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro lạm dụng thẩm quyền trong quá trình lập vi bằng?

Thứ nhất, nghiên cứu thành lập Hội Thừa phát lại ở các tỉnh, thành phố, Hiệp hội Thừa phát lại trên cả nước. Tạo cơ cho việc tập hợp lực lượng hỗ trợ hoạt động của Thừa phát lại hướng tới phát triển bền vững và ổn định, bên cạnh đó góp phần kịp thời ngăn chặn, chấn chỉnh những vi phạm, sai sót.

Thứ hai, đẩy mạnh thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động của Thừa phát lại cho người dân. Lựa chọn hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp, hiệu quả và thực sự dễ hiểu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò và ý nghĩa của Thừa phát lại đến người dân, doanh nghiệp, chính quyền các cấp và các tổ chức có liên quan .

Từ đó giúp người dân hiểu được đâu là giá trị của vi bằng, đâu là giá trị của văn bản công chứng, góp phần giảm bớt sự nhầm lẫn, hiểu sai về giá trị của vi bằng, ngăn ngừa, hạn chế các vụ lừa đảo, tranh chấp liên quan đến việc giao dịch bất động sản bằng vi bằng như hiện nay.

3.Tác động của thẩm quyền lập vi bằng đối với quyết định của tòa án là gì?

Thừa phát lại chỉ thực hiện thi hành án trong các trường hợp: Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện và bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.

Đối với bản án, quyết định phúc thẩm, có thể thi hành án với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.

Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.

Tóm lại, Thừa phát lại được thi hành án dân sự với các bản án, quyết định có hiệu lực đã được xét xử sơ thẩm, phúc thẩm tại tòa án nhân dân trong phạm vi tỉnh mà văn phòng Thừa phát lại có trụ sở căn cứ pháp lý theo Điều 51 Nghị định 08/2020/NĐ – CP.

V. Kết luận

Quý khách có thể liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú về thông tin thẩm quyền lập vi bằng qua các kênh:

     Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

     Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre 

     hoặc số hotline: 0913 41 99 96

     Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com

 Theo dõi Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ để hỗ trợ nhanh nhất


0913 41 99 96

Nhắn tin qua Zalo

Nhắn tin qua Facebook