Pháp luật về Thừa phát lại là một bộ phận hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều chỉnh các hoạt động của Thừa phát lại, tức là điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động của Thừa phát lại. Nói cách khác, Pháp luật về Thừa phát lại là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; trình tự, thủ tục thực hiện các chức năng của Thừa phát lại và các quan hệ xã hội khác phát sinh trong quá trình hoạt động của Thừa phát lại. Một trong số đó là quy định về những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại. Pháp luật về Thừa phát lại có quy định cụ thể về những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại hay không? Vậy hãy cùng Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú đi tìm hiểu “Những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại là gì?” nhé!

I. Trường hợp nào không được bổ nhiệm Thừa phát lại theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP?
Theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP, “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”. Tuy nhiên, muốn được thực hiện các hoạt động này với tư cách là Thừa phát lại thì cần đảm bảo các tiêu chuẩn được bổ nhiệm Thừa phát lại. Cụ thể, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, pháp luật Việt Nam đã đưa ra những tiêu chuẩn để bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:
– Tiêu chuẩn chung: tư cách công dân, độ tuổi và lý lịch.
Là công dân Việt Nam.
Không quá 65 tuổi.
Chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
– Tiêu chuẩn chuyên môn: trình độ chuyên môn, bằng cấp, chứng chỉ liên quan đến nghề nghiệp,
Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại. Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm:
– Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá. Bởi vì Thừa phát lại không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
– Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
– Người quy định tại khoản 3 Điều này bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.
– Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
– Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
– Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Như vậy, pháp luật hiện hành đã đưa ra 8 trường hợp cụ thể về những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại.
Xem thêm: Tại đây

II. Thừa phát lại bị tạm đình chỉ hành nghề khi nào?
Bên cạnh quy định về những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại thì còn quy định về tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì Thừa phát lại sẽ bị tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trong 2 trường hợp sau:
– Thừa phát lại đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Thừa phát lại đang bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại là Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề. Quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại được gửi cho Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại nơi Thừa phát lại làm việc, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở và Bộ Tư pháp.
Xem thêm: Tại đây

III. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thời gian tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại là không quá 12 tháng. Tuy nhiên trước thời hạn 12 tháng hết hạn, Sở Tư pháp có thể ra quyết định hủy bỏ tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trong 2 trường hợp tương ứng với 2 trường hợp tạm đình chỉ hành nghề:
– Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên Thừa phát lại không có tội;
– Thừa phát lại không còn bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
Xem thêm: Tại đây
IV. Dịch vụ lập vi bằng tại Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú
Bài viết trên đã đề cập những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại một cách cụ thể và cung cấp thêm kiến thức về Thừa phát lại cho quý độc giả của Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú. Hy vọng bài viết trên có thể có ích với quý độc giả, đặc biệt là những ai đang quan tâm và tìm kiếm từ khóa “những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại”. Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu sử dụng dịch vụ lập vi bằng của Thừa phát lại, hãy đến với Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú – nơi đề cao sự uy tín và chuyên nghiệp. Chúng tôi với đội ngũ có chuyên môn cao, sẵn sàng giúp đỡ quý khách hàng để các bạn có thể hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Hoặc số hotline: 0913 41 99 96
Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com
Theo dõi Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/