Miễn nhiệm thừa phát lại là một thắc mắc mà nhiều người hiện nay chưa thấy được giải đáp chi tiết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu Thừa phát lại là ai và Thừa phát lại làm những công việc gì? Tiêu chuẩn để bổ nhiệm Thừa phát lại? Nghĩa vụ khi hành nghề Thừa phát lại? Những trường hợp nào được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại?
Trường hợp Thừa phát lại muốn miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân thì cần phải làm gì? Ai có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định hiện nay? … Hãy cùng Thừa phát lại Ngọc Phú tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Thừa phát lại là ai và Thừa phát lại làm những công việc gì?
Căn cứ pháp lý theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ – CP có quy định như sau: “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.”
Căn cứ pháp lý theo Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ – CP cũng quy định Thừa phát lại làm những công việc như sau:
- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Đây là công việc rất phổ biến của thừa phát lại, là việc thừa phát lại ghi nhận những sự kiện, hành vi có thật tại thời điểm yêu cầu. Đồng thời, vi bằng không thay thế các văn bản công chứng, chứng thực hoặc các văn bản hành chính khác và là nguồn chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân.
- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.”

II. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm Thừa phát lại? Nghĩa vụ khi hành nghề Thừa phát lại
Căn cứ pháp lý theo Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ – CP quy định về tiêu chuẩn để bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:
“1. Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
3. Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
4. Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
5. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.”
Tóm lại, để trở thành Thừa phát lại cần đáp ứng đầy đủ cả 5 điều kiện trên đồng thời không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý theo Điều 16 Nghị định 08/2020/NĐ – CP về nghĩa vụ khi hành nghề Thừa phát lại như sau:
- Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
- Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.
- Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.
- Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.
- Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

III. Những trường hợp nào được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại?
Căn cứ pháp lý theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ – CP về những trường hợp được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại như sau:
- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
- Luật sư, công chứng viên đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
- Người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát;
- Người đã là thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
- Người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự.
Căn cứ pháp lý theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định này, người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại thì cần tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp.
Về hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm:
- Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại để đối chiếu.
Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, người tham gia sẽ được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
Xem thêm ở đây.
IV. Trường hợp Thừa phát lại muốn miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân thì cần phải làm gì?
Căn cứ pháp lý theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ – CP về trường hợp muốn miễn nhiệm Thừa phát lại theo nguyện vọng cá nhân thì cần phải nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu.
V. Ai có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định hiện nay?
Căn cứ pháp lý theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ – CP về miễn nhiệm Thừa phát lại trong những trường hợp như sau:
- Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này, trừ tiêu chuẩn về độ tuổi:
- Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
- Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 8 Điều 11 của Nghị định này, cụ thể:
- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên.
- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại tối đa (12 tháng) quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn:
- Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên Thừa phát lại không có tội;
- Thừa phát lại không còn bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
- Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm.
- Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Căn cứ pháp lý theo Khoản 3 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ – CP về thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định hiện nay như sau: Bộ trưởng Bộ tư pháp là người có thẩm quyền miễn nhiệm Thừa phát lại. Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ miễn nhiệm Thừa phát lại theo đề nghị của Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại đăng ký hành nghề hoặc tự mình quyết định việc miễn nhiệm Thừa phát lại khi có căn cứ cho rằng Thừa phát lại thuộc trường hợp bị miễn nhiệm.
VI. Dịch vụ lập vi bằng tại Thừa phát lại Ngọc Phú
Quý khách có thể liên hệ với Thừa phát lại Ngọc Phú về thông tin miễn nhiệm Thừa phát lại qua các kênh:
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
hoặc số hotline: 0913 41 99 96
Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com
Theo dõi Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/