Lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá

Ngày nay, lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá đã và đang là phương án được lựa chọn hàng đầu. Việc lập vi bằng này liên quan đến những giao dịch như cho thuê tài sản hay chuyển nhượng giấy tờ có giá. Vậy trường hợp nào được xem là tài sản để lập vi bằng? Thủ tục của việc lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá gồm những bước nào? Trong bài viết dưới đây, Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú sẽ giúp quý khách hàng nắm rõ các kiến thức pháp luật cơ bản liên quan.

Khái quát về vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá
Khái quát về vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá

I. Khái quát về vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá

Đầu tiên, vi bằng được hiểu là văn bản, giấy tờ ghi nhận lại sự kiện hoặc hành vi có thật, được Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến và lập văn bản theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức, theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (viết tắt là NĐ 08/2020).

Như vậy, vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá được hiểu là việc bàn giao tài sản, giấy tờ có giá được Thừa phát lại ghi nhận lại thành văn bản sau khi trực tiếp chứng kiến việc bàn giao.

Xem thêm: Tại đây

II. Trường hợp nào được xem là tài sản, giấy tờ có giá?

Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 (viết tắt là BLDS 2015), tài sản dùng để gọi chung cho giấy tờ có giá, vật, tiền và quyền tài sản. Tài sản được chia làm hai nhóm chính là động sản và bất động sản. Ngoài ra, tài sản cũng được phân thành hai nhóm là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Đối với phân nhóm tài sản là bất động sản và tài sản được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 107 BLDS 2015. Theo đó, bất động sản gồm đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, tài sản gắn liền với đất đai, nhà và công trình xây dựng. Còn động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

Đối với phân nhóm là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai được pháp luật quy định tại Điều 108 BLDS 2015. Trong đó, tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và được xác lập quyền sở hữu hay quyền khác đối với tài sản trước hoặc ngay tại thời điểm xác lập giao dịch. Còn tài sản hình thành trong tương lai là những tài sản chưa hình thành tại hiện tại hoặc chưa được xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.

Về giấy tờ có giá, theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa chủ sở hữu giấy tờ và tổ chức phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá có đi kèm với thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và một số điều kiện khác. Giấy tờ có giá là một dạng của tài sản được quy định như trên.

Xem thêm: Tại đây

Thủ tục, nội dung vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá
Thủ tục, nội dung vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá

III. Thủ tục, nội dung vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá

1.Về thủ tục lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá

Trình tự, thủ tục của việc lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá căn cứ theo quy định tại Điều 39 NĐ 08/2020, bao gồm:

  • Bước 1: Thừa phát lại phải được trực tiếp chứng kiến;

Theo quy định, Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến việc bàn giao tài sản hoặc giấy tờ có giá. Thừa phát lại lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và pháp luật đối với vi bằng mình lập.

  • Bước 2: Thừa phát lại lập vi bằng;

Thừa phát lại có trách nhiệm ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá một một cách khách quan và trung thực. Ngược lại, bên yêu cầu phải cung cấp cho Thừa phát lại thông tin, tài liệu liên quan một cách đầy đủ và chính xác nhất. Người yêu cầu cũng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đã cung cấp.

Thừa phát lại phải giải thích rõ ràng cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Ngoài ra, trong một số trường hợp, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng để chứng kiến việc lập vi bằng của mình.

  • Bước 3: Người yêu cầu lập vi bằng ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng;
  • Bước 4: Thừa phát lại ký vào từng trang của vi bằng và đóng dấu của Văn phòng thừa phát lại;
  • Bước 5: Thừa phát lại ghi vi bằng vào sổ vi bằng được lập theo mẫu đã được pháp luật quy định;
  • Bước 6: Vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá sẽ được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng thừa phát lại;
  • Bước 7: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

Như vậy, việc lập vi bằng đối với yêu cầu ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá sẽ trải qua những bước cơ bản trong thủ tục như trên.

Xem thêm: Tại đây

2.Về nội dung của vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá

Những nội dung cơ bản phải có trong vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá, căn cứ quy định tại Điều 40 NĐ 08/2020, bao gồm:

    • Vi bằng phải bao gồm tên, địa chỉ của Văn phòng thừa phát lại;
    • Vi bằng phải bao gồm họ và tên của Thừa phát lại lập vi bằng;
    • Vi bằng bao gồm địa điểm và thời gian lập vi bằng;
    • Vi bằng ghi nhận họ và tên, địa chỉ của người yêu cầu lập vi bằng;
    • Vi bằng ghi nhận họ và tên của người tham khác nếu có;
  • Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
  • Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
  • Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

Như vậy, vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá là văn bản được ghi nhận sẽ bao gồm những nội dung cơ bản trên. Ngoài ra, mẫu vi bằng được quy định bởi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Giải đáp thắc mắc
Giải đáp thắc mắc

IV. Giải đáp thắc mắc

1. Đối với cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán khác thì hình thức lập vi bằng cần lưu ý những gì?

Đối với cổ phiếu, trái phiếu hoặc các loại chứng khoán khác thì hình thức lập vi bằng đối với những tài sản, giấy tờ có giá này cần lưu ý phải lập thành văn bản Tiếng việt và có đầy đủ những nội dung chủ yếu như đã nên ở trên.

Ngoài ra còn cần lưu ý về đánh số thứ tự trang đối với vi bằng nếu có từ 02 trang trở lên, vi bằng cũng phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ. Số lượng bản chính của vi bằng không bắt buộc theo số lượng nhất định, các bên có thể tự thỏa thuận số lượng.

2. Lập vi bằng ghi nhận bàn giao tài sản, giấy tờ có giá của vợ chồng có cần thiết?

Một trong những vấn đề cần làm rõ xoay quanh vấn đề về hôn nhân gia đình đó là xác định tài sản chung, tài sản riêng hay phân chia tài sản. Việc xác định này là rất cần thiết, đặc biệt trong những trường hợp vợ chồng ly hôn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật cho phép các bên vợ chồng thoả thuận phân chia tài sản chung với nhau khi ly hôn.

Trong những trường hợp như này, việc lập vi bằng ghi nhận bàn giao tài sản, giấy tờ có giá là một cách mô tả chi tiết, cụ thể các tài sản được phân chia cho vợ hoặc chồng. Và vi bằng này có giá trị là một chứng cứ trong phiên Toà, giúp giải quyết nhanh chóng việc ly hôn của vợ chồng. Như vậy, việc lập vi bằng trong trường hợp này là cần thiết.

Một khía cạnh khác, lập vi bằng ghi nhận bàn giao tài sản, giấy tờ có giá của vợ chồng trong việc xác định tài sản riêng trước hôn nhân cũng là rất cần thiết. Việc xác định phân loại tài sản ngay từ trước khi hình thành quan hệ hôn nhân như vậy sẽ giúp cho dễ dàng xác định chủ sở hữu tài sản sau này, trong trường hợp có xảy ra ly hôn. Vi bằng sẽ ghi nhận, mô tả chi tiết, cụ thể tài sản, giấy tờ có giá là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. 

Như vậy, việc lập vi bằng ghi nhận bàn giao tài sản, giấy tờ có giá của vợ chồng là cần thiết. 

3. Chi phí lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá là bao nhiêu

Theo quy định tại Điều 64 NĐ 08/2020, chi phí cho việc lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá sẽ do người có yêu cầu lập vi bằng và Văn phòng thừa phát lại thoả thuận với nhau. Chi phí sẽ được thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc giờ làm việc.

Pháp luật không quy định chi tiết mức chi phí lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá. Chi phí sẽ do bên quý khách hàng và bên phía Văn phòng thừa phát lại thỏa thuận trực tiếp.

V. Liên hệ văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú

Như vậy, chúng tôi đã cung cấp cho quý khách hàng một số hiểu biết cơ bản liên quan đến việc lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá

Với đội ngũ Thừa phát lại có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Thừa phát lại và am hiểu chuyên sâu về lập vi bằng, chúng tôi sẽ đem đến cho khách hàng các dịch vụ tư vấn pháp lý một cách kịp thời và nhanh chóng. Nếu quý khách hàng còn những thắc mắc chưa hiểu trong quá trình lập vi bằng ghi nhận sự kiện bàn giao tài sản, giấy tờ có giá, hãy liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú để được tư vấn và giải đáp thông qua:

Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre

Hotline: 0913 41 99 96

Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com

Web: https://thuaphatlaingocphu.vn/

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ để hỗ trợ nhanh nhất


0913 41 99 96

Nhắn tin qua Zalo

Nhắn tin qua Facebook