Kiểm tra hoạt động Thừa phát lại là thắc mắc của nhiều người hiện nay nhưng chưa có lời giải đáp cụ thể. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu Nguyên tắc đối với cơ quan có thẩm quyền khi kiểm tra hoạt động Thừa phát lại? Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong kiểm tra hoạt động Thừa phát lại? Quy trình kiểm tra hoạt động Thừa phát lại bao gồm những hoạt động, giấy tờ nào? … Hãy cùng Thừa phát lại Ngọc Phú tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Nguyên tắc đối với cơ quan có thẩm quyền khi kiểm tra hoạt động Thừa phát lại
Căn cứ pháp lý Điều 34 Thông tư 05/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đối với cơ quan có thẩm quyền khi kiểm tra hoạt động Thừa phát lại như sau:
“1. Công khai, khách quan, minh bạch; đúng kế hoạch, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
2.Bảo đảm tính bảo mật trong hành nghề Thừa phát lại theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
3.Tuân thủ quy định khác của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật có liên quan.”

II. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong kiểm tra hoạt động Thừa phát lại
Căn cứ pháp lý theo Điều 33 và Điều 36 Thông tư 05/2020/NĐ-CP quy định về cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong kiểm tra hoạt động Thừa phát lại như sau:
- Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng Đoàn và các thành viên. Trưởng Đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiến hành việc kiểm tra theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
- Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại theo thẩm quyền.
- Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trong phạm vi toàn quốc. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Bổ trợ tư pháp lập kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động Thừa phát lại, trong đó xác định rõ danh sách đối tượng kiểm tra, thời gian, nội dung kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 15 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
Cục Bổ trợ tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Sở Tư pháp lập kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động Thừa phát lại tại địa phương, trong đó xác định rõ danh sách đối tượng kiểm tra, thời gian, nội dung kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 15 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

III. Quy trình kiểm tra hoạt động Thừa phát lại bao gồm những hoạt động, giấy tờ nào?
Căn cứ pháp lý theo Điều 38 Thông tư 05/2020/NĐ-CP quy định về quy trình kiểm hoạt động Thừa phát lại bao gồm những hoạt động, giấy tờ như sau:
Bước 1: Công bố nội dung, chương trình kiểm tra khi bắt đầu tiến hành kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.
Bước 2: Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo và các sổ sách, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Lập biên bản kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại sau khi kết thúc kiểm tra.
Bước 4: Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.”
Xem thêm tại đây.
IV. Giải đáp thắc mắc
1. 05 trường hợp Văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định thành lập?
Căn cứ pháp lý theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về 05 trường hợp Văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi Quyết định thành lập như sau:
- Không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại bao gồm: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; họ tên Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; danh sách Thừa phát lại hợp danh và danh sách Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có) của Văn phòng Thừa phát lại.
- Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại để đối chiếu; giấy tờ chứng minh đủ điều kiện quy định tại khoản 3, 4 Điều 17 của Nghị định này và hồ sơ đăng ký hành nghề của Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.
- Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng Thừa phát lại chưa bắt đầu hoạt động;
- Không hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên hoặc hết thời hạn tạm ngừng hoạt động tối đa quy định tại khoản 3 Điều 29 của Nghị định này mà không được hoạt động trở lại:
- Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với người lao động; đối với hợp đồng dịch vụ đã ký kết mà chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì phải chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Các hồ sơ do Văn phòng Thừa phát lại tạm ngừng hoạt động thực hiện vẫn được tiếp tục lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại.
- Trưởng Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập hoặc toàn bộ các Thừa phát lại hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại bị miễn nhiệm, bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động từ 06 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, các trường hợp trên đều là lý do cơ bản và hợp lý để Quyết định cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại bao gồm những gì? Tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại theo hình thức nào?
Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 17 Thông tư 05/2020/TT-BTP quy định về nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại bao gồm như sau:
- Pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;
- Kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.
Căn cứ pháp lý theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư 05/2020/TT-BTP cũng quy định về hình thức kiểm tra là kiểm tra viết, gồm 02 bài kiểm tra như sau:
- Bài kiểm tra thứ nhất về pháp luật về Thừa phát lại và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.
- Bài kiểm tra thứ hai về kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.”
Như vậy, các nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại sẽ bao gồm:
– Kiểm tra về pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;
– Kiểm tra về kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.
Đồng thời, theo quy định hiện nay chỉ có 01 hình thức kiểm tra là kiểm tra viết.
3. Báo cáo kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại bao gồm những nội dung nào? Người tập sự phải gửi báo cáo kết quả tập sự cho Sở Tư pháp khi nào?
Căn cứ pháp lý theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BTP quy định báo cáo kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết quả giải quyết các công việc được Thừa phát lại hướng dẫn tập sự phân công, hướng dẫn thực hiện;
- Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề Thừa phát lại theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự:
- Tiếp nhận, phân loại yêu cầu thực hiện công việc của Thừa phát lại (sau đây gọi là yêu cầu); kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu, năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu;
- Ứng xử theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; giải thích cho người yêu cầu hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý khi thực hiện yêu cầu, lý do khi từ chối thực hiện yêu cầu;
- Nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu;
- Kỹ năng lập vi bằng, soạn thảo văn bản thuộc thẩm quyền của Thừa phát lại;
- Kỹ năng tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu;
- Kỹ năng xác minh điều kiện thi hành án;
- Kỹ năng tổ chức thi hành án;
- Sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được thực hiện để đưa vào lưu trữ;
- Các kỹ năng và công việc khác liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của Thừa phát lại theo sự phân công của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự.
- Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tập sự;
- Khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị;
Lưu ý: Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của Thừa phát lại hướng dẫn tập sự và xác nhận của Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự về quá trình tập sự và kết quả tập sự.
Căn cứ pháp lý theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 05/2020/TT-BTP cũng quy định về nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự; kiểm tra, giám sát việc tập sự cụ thể như sau: “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, người tập sự phải gửi nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự để xem xét công nhận hoàn thành tập sự.
Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự về việc người tập sự đã hoàn thành tập sự; trường hợp không công nhận hoàn thành tập sự thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.
Trường hợp người tập sự gửi nhật ký tập sự, báo cáo kết quả tập sự không trong thời hạn quy định tại khoản này mà không có lý do chính đáng thì Sở Tư pháp không công nhận hoàn thành tập sự và thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.
Người tập sự có quyền khiếu nại về việc Sở Tư pháp không công nhận hoàn thành tập sự.”
Như vậy, sau khi kết thúc thời gian tập sự hành nghề Thừa phát lại thì người tập sự phải gửi báo cáo kết quả tập sự đến Sở Tư pháp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc tập sự.
V. Dịch vụ lập vi bằng tại Thừa phát lại Ngọc Phú
Quý khách có thể liên hệ với Thừa phát lại Ngọc Phú về thông tin kiểm tra hoạt động Thừa phát lại qua các kênh:
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
hoặc số hotline: 0913 41 99 96
Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com
Theo dõi Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/