GIẤY TỜ VI BẰNG CÓ GIÁ TRỊ PHÁP LUẬT KHÔNG?

Mỗi khi thực hiện các thủ tục pháp lý, chắc hẳn rằng ai trong chúng ta cũng từng nghe đến thuật ngữ “giấy tờ vi bằng”. Chính vì vậy, có một số trường hợp chúng ta rất cần thiết phải có vi bằng. Đây là chứng cứ vô cùng cần thiết khi xảy ra các tranh chấp trong các giao dịch dân sự. Bên cạnh đó, giấy tờ vi bằng do Thừa phát lại lập ra cũng có thể được sử dụng là như là một nguồn chứng cứ để Tòa án xét xử và đưa ra các quyết định cần thiết.

Vậy vi bằng được quy định như thế nào? Theo quy định thủ tục lập vi bằng bao gồm những gì? Giấy tờ vi bằng có giá trị pháp luật không? Qua bài viết dưới đây, Thừa phát lại Ngọc Phú sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc về “Giấy tờ vi bằng có giá trị pháp luật không?”. 

Giấy tờ vi bằng là gì ?
Giấy tờ vi bằng là gì ?

I. Giấy tờ vi bằng là gì ?

Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập ra, dùng để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định Nghị định 08/2020/NĐ-CP : 

“ Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”.

Lập vi bằng là gì ?
Lập vi bằng là gì ?

II. Lập vi bằng là gì ? 

Dựa trên các cơ sở pháp lý tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP, ta biết rằng lập vi bằng là việc Thừa phát lại chứng kiến và ghi nhận lại các sự kiện có thật một cách khách quan, chân thực theo yêu cầu của Khách hàng. Hiểu đơn giản hơn nữa thì lập vi bằng là việc mô tả chính xác những sự kiện, hành mà Thừa phát lại nhìn thấy, nghe thấy và sờ thấy.

Đầu tiên, Vi bằng là căn cứ giúp Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Vi bằng được lập hợp pháp sẽ được Tòa án coi là chứng cứ mà không phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào khác.

Thứ hai, hình thức của vi bằng là văn bản. Văn bản đó phải do thừa phát lại lập. Được quy định chung tại Nghị định 08/2020/ NĐ-CP:

“Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”.

Thứ ba, việc lập vi bằng buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của văn bản. Hình thức và nội dung của vi bằng được quy định tại Điều 40 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP nghị định về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại. 

Và cuối cùng, vi bằng có thể được sao chép và được sử dụng làm chứng cứ lâu dài. Việc vào sổ theo dõi, lưu trữ vi bằng phải tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ.

Dựa trên thực tế, ta có thể thấy được Thừa phát lại hoạt động hầu hết ở nhiều lĩnh vực, việc lập vi bằng mang lại nhiều lợi ích, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng, khác nhau ở nhiều lĩnh vực của người dân và có vị trí đứng trong các hoạt động dân sự, sản xuất, kinh doanh, thương mại. 

Tại sao phải lập vi bằng ?
Tại sao phải lập vi bằng ?

III. Tại sao phải lập vi bằng ?

Dù hoạt động lập vi bằng chỉ mới được tái lập hơn 10 năm, nhưng lại góp một phần quan trọng trong việc tạo lập chứng và làm căn cứ cho những giao dịch khác. Trên thực tế, hiện nay người dân xem việc lập vi bằng là cách để giảm thiểu các rủi ro khi tham gia các giao dịch. Lý do là vi bằng có tác dụng :

  • Ghi nhận lại những sự kiện, hành vi khách quan theo yêu cầu của các chủ thể, không thừa nhận hay đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội, chỉ ghi nhận những gì có thật, đã xảy ra trên thực tế. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
  • Vi bằng có giá trị là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật, là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  • Thông thường, các thủ tục giải quyết tranh chấp thường rất mất thời gian. Do đó, thay vì chấp nhận các cuộc tranh chấp kéo dài thời gian đi kèm đó là các rủi ro pháp lý tốn kém thì ta có thể lựa chọn lập vi bằng ngay tại thời điểm giao dịch. Vi bằng được lập hợp pháp được xem là nguồn chứng cứ tại Tòa án mà không phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào khác.

Xem thêm về giấy tờ vi bằng: Tại đây.

giấy tờ vi bằng có giá trị pháp luật không
giấy tờ vi bằng có giá trị pháp luật không

IV. Thừa phát lại là gì? Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại được quy định ra sao?

1. Thừa phát lại:

Tên gọi “thừa phát lại” bắt nguồn từ một thuật ngữ có gốc Hán – Việt và có tính lịch sử. Và  tồn tại ở miền Nam trước năm 1975. Chúng được hiểu để ám chỉ một người công lại. (người không phải nhân viên nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. Từ đó mang trong mình quyền lực nhà nước).

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (sau đây viết tắt là Nghị định 08/2020/NĐ-CP).

 “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan”.

Theo đó, Thừa phát lại là một chức danh chỉ người được bổ nhiệm để tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện và tổ chức thi hành án dân sự.

Trong đó:

  • Tống đạt là thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện.
  • Vi bằng là văn bản ghi lại sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Vi bằng được lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

2. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại:

Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại theo Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây:

  • Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;
  • Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
  • Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện.
  • Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

V. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng và giấy tờ pháp lý của Thừa phát lại:

  • Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  • Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
  • Pháp luật chỉ liệt kê các trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng. Ngoài phạm vi những trường hợp được liệt kê này thì các trường hợp còn lại, Thừa phát lại đều có thể lập vi bằng.
  • Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP thì: “Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực”. Như vậy, Thừa phát lại không được lập vi bằng để ghi nhận những sự kiện, hành vi mà mình không trực tiếp chứng kiến hoặc những sự kiện, hành vi chỉ thông qua lời kể của người khác. Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, Thừa phát lại không được tham gia vào sự kiện, hành vi mà mình ghi nhận trong vi bằng.

1. Các trường hợp không được lập vi bằng:

  • Lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại thực hiện. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp:
  • Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  • Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
  • Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
  • Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
  • Các sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
  • Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
  • Các sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
  • Các sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tục lập vi bằng:

Theo Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục lập vi bằng như sau:

  1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
    • Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
    • Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
  1. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
  2. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
  3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Theo đó, thủ tục lập vi bằng được thực hiện theo các bước được quy định tại Điều 39 nêu trên.

VI. Giấy tờ vi bằng có giá trị pháp luật không?

  • Cụ thể theo Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định về giá trị pháp lý của vi bằng như sau:

“2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập. Điều trên có nghĩa, vi bằng chỉ có giá trị bằng chứng, là một chứng cứ công nhận có việc mua bán, giao nhận tiền nhà chứ không phải là một thủ tục hành chính để đảm bảo giá trị tài sản”.

Như vậy, việc lập vi bằng đối với việc mua bán căn nhà được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục do Nhà nước quy định sẽ xác nhận có giao kết về việc mua bán giữa hai bên tại thời điểm lập và được coi là chứng cứ tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra.

Thừa phát lại Ngọc Phú với đội ngũ thừa phát lại nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và am hiểu chuyên sâu về Thừa phát lại với tinh thần tận tâm, tận tụy sẽ đem đến cho Khách hàng những thông tin, cung cấp dịch vụ pháp lý một cách kịp thời và nhanh chóng.

Chúng tôi cũng cam kết các thông tin, dữ liệu của Khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối và không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nếu không được sự đồng ý của Khách hàng. 

Khách hàng liên hệ trực tiếp với văn phòng Thừa phát lại qua:

Địa chỉ: Số 3C2, Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

hoặc qua Hotline: 0913419996

Gmail: thuaphatlaimanhphu@gmail.com

Theo dõi các thông tin và dịch vụ pháp lý của Thừa phát lại Ngọc Phú tại: thuaphatlaimanhphu.vn 

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ để hỗ trợ nhanh nhất


0913 41 99 96

Nhắn tin qua Zalo

Nhắn tin qua Facebook