Người Việt thường sống thiên về duy tình hơn duy lý, vì vậy câu chuyện vay mượn thường gặp phải rủi ro do bên vay có thể không trả nợ một cách cố ý bởi thói quen xin mượn hứa trả mà không có giấy tờ cam kết. Do đó khi cần đưa vụ việc ra tòa thường tạo ra các rắc rối do không có cơ sở pháp lý khi tạo giao dịch.
Vậy, nên lập vi bằng cho vay tiền khi nào để tránh rắc rối pháp lý? Tại sao cần phải lập vi bằng khi giao nhận tiền cho vay? Thành phần tham gia lập vi bằng giao nhận tiền cho vay gồm những gì? Bài viết sau đây của Thừa phát lại Ngọc Phú sẽ giúp bạn đọc giải đáp những thắc mắc về giao nhận tiền cho vay – có nên lập vi bằng?

I. Vi bằng là gì? Giá trị pháp lý của vi bằng?
1. Khái niệm vi bằng
– Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
“Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.
– Như vậy, ta có thể hiểu lập vi bằng là việc Thừa phát lại sử dụng các giác quan của mình làm công cụ ghi nhận lại sự thật một cách khách quan. Bên cạnh đó, các thuật ngữ như số vi bằng, hợp đồng vi bằng, văn bản vi bằng,… có nhiều tên gọi nhưng bản chất của nó là một. Căn cứ theo quy định pháp luật dùng thuật ngữ có thể hiểu rằng vi bằng chỉ ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
2. Giá trị pháp lý của vi bằng
– Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng:
- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
– Như vậy, ta có thể hiểu vi bằng không có chức năng như công chứng, chứng thực, công chứng chứng thực việc giao dịch mua bán tài sản. Đồng thời không thể thay thế các văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Việc vi bằng được xem như một nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét giải quyết cho thấy việc lập vi bằng giúp giảm thiểu phần lớn rủi ro pháp lý xảy ra trong quá trình giao dịch.
– Ta có thể kết luận rằng vi bằng là nguồn chứng cứ đáng tin cậy , là căn cứ để chứng minh giao dịch đã được thực hiện giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khẳng định như thế, bởi vì vi bằng chỉ ghi nhận nội dung cụ thể, có thật của một sự kiện vừa mới xảy ra, một hành vi được ghi nhận, đi kèm theo đó là hình ảnh, các băng hình và tài liệu chứng minh cho sự việc.

II. Tại sao cần lập vi bằng khi giao nhận tiền cho vay?
– Ngoài lập vi bằng, ta vẫn có thể tự xác lập các văn bản xác nhận việc giao nhận vay trả, hai bên có thể tự ký kết và nhờ người thứ ba làm chứng. Tuy nhiên, lựa chọn này có thể nảy sinh các rủi ro nếu có tranh chấp xảy ra khi gặp phải những vấn đề như sau:
- Khi chữ ký của người nhận là một loại chữ ký khác với chữ ký thường sử dụng. Đối với trường hợp này, để xác nhận chữ ký thì buộc người khởi kiện yêu cầu Tòa án giám định chữ ký, nét chữ… để giám định tính xác thực, tạo căn cứ giải quyết tranh chấp giao dịch. Vấn đề mang tính rủi ro cao, do khi tạo giao dịch giữa hai bên thiếu người làm chứng.
- Rủi ro người làm chứng chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Nếu như văn bản được lập một cách sơ sài hoặc khi giao nhận không lập thành văn bản. Trường hợp này sẽ tạo nên lỗ hổng pháp luật, khiến việc giao nhận tài sản giữa các bên trở nên mơ hồ và tạo khó khăn trong quá trình tranh chấp.
- Hoặc khi văn bản hợp đồng giữa hai bên thất lạc, mất đi. Trường hợp này dù có sự làm chứng của bên thứ ba thì việc xác nhận tính chân thực cũng sẽ gây khó khăn trong quá trình tố tụng khi có tranh chấp.
– Do đó, để bảo vệ quyền lợi, phòng ngừa những rủi ro không đáng có. Người cho vay nên liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại để lập vi bằng để giao dịch mang tính chứng cứ một cách chắc chắn. Việc lập vi bằng tránh xảy ra các rủi ro như:
- Hai bên giao dịch sẽ không thể chối cãi nét chữ hay chữ ký khác với nét chữ thông thường do khi giao dịch, bên Thừa phát lại sẽ kiểm tra các giấy tờ tùy thân cũng như có hình ảnh ngay khi hai bên tạo giao dịch.
- Ngay thời điểm vi bằng được xác lập, Thừa phát lại sẽ đăng ký tại Sở Tư pháp, vi bằng đã có giá trị làm nguồn chứng cứ mà không cần phải chứng minh thêm. Do đó, dù cho một trong hai bên gặp chuyện, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì khi cần chứng cứ, người dân chỉ cần trình vi bằng cho bên Tòa án làm cơ sở chứng minh tính xác thực mà không cần phải mời bên thứ ba đến để đối chất.
– Ngoài ra, vi bằng khi được xác lập sẽ có ba bản. Một bản được giao cho người yêu cầu, hai bản còn lại sẽ được giao cho bên Văn phòng Thừa Phát lại và Sở Tư Pháp bảo quản, do đó việc mất đi các giấy tờ chứng sự việc có bị thất lạc hay hư hỏng thì bên yêu cầu vẫn có thể đến một trong hai cơ quan để xin sao y một bản mà không cần lo các thủ tục giấy tờ phức tạp.
– Đồng thời, khi làm việc cùng Văn phòng Thừa Phát lại, người dân không cần phải lo đến các rắc rối thủ tục hay các quy định pháp luật, mà khi đó các luật gia của bên Văn phòng sẽ hỗ trợ, tránh các rủi ro về mặt soạn thảo và tạo giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

III. Thành phần tham gia lập vi bằng giao nhận tiền cho vay
– Khi có nhu cầu muốn lập vi bằng, ta cần đến Văn phòng Thừa phát lại. Tại đây, bạn trình bày về yêu cầu của mình cho bên thư ký nghiệp vụ để được tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến lập văn bằng giao nhận tiền cho vay. Sau đó , bên thư ký sẽ đề nghị khách hàng điền vào Phiếu cung cấp thông tin (theo mẫu) liên quan đến lập văn bằng. Trường hợp, khách hàng yêu cầu lập vi bằng tại địa điểm khác không phải tại văn phòng Thừa phát thì sẽ được thực hiện tại nơi khách hàng yêu cầu
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thỏa thuận về việc lập vi bằng như sau:
– Người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng các nội dung chủ yếu sau đây:
- Nội dung vi bằng cần lập.
- Địa điểm, thời gian lập vi bằng.
- Chi phí lập vi bằng.
- Các thỏa thuận khác ( nếu có).
– Do đó, vi bằng chỉ được xác lập khi bên yêu cầu thỏa thuận với Trường Văn phòng Thừa phát lại.
Xem thêm về Lập vi bằng giao hàng nhận tiền: Tại đây.

IV. Một số câu hỏi về lập vi bằng giao nhận tiền cho vay
1.Thừa phát lại có tự lập vi bằng giao nhận tiền cho vay giữa mình và người khác không?
– Câu trả lời là không. Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Các trường hợp không được lập vi bằng được quy định như sau:
- Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
- Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước;
- Vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
- Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
– Chung quy, việc lập vi bằng trong những trường hợp trên sẽ không được coi là hợp lệ và không có giá trị chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án. Bên cạnh đó cũng không được sử dụng làm căn cứ thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
– Như vậy, việc Thừa phát lại tự lập vi bằng giao nhận tiền cho vay giữa mình và người khác đã vi phạm khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định: “ Trong khi thực hiện nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những nhiệm vụ liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân ..”
2.Giá trị pháp lý của vi bằng giao nhận tiền cho vay là gì?
– Dựa theo cơ sở pháp lý tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP:
Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ đề thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Như vậy, khi giữa bên cho vay và bên vay xảy ra tranh chấp khi người vay không trả nợ đúng hạn, thì vi bằng giao nhận tiền cho vay sẽ là nguồn chứng cứ tại Tòa để làm chứng việc cho vay mượn giữa người vay và người vay, giúp Tòa án làm rõ và xác định tính xác thực việc giao dịch của hai bên. Làm củng cố phán quyết của Tòa án giúp có lợi cho bên khởi kiện.
V. Dịch vụ lập vi bằng giao nhận tiền cho vay tại Thừa phát lại Ngọc Phú
– Với những thông tin chúng tôi đã cung cấp về lập vi bằng trong lĩnh vực Vi bằng giao nhận tiền cho vay, khách hàng đang gặp khó khăn trong quá trình lập vi bằng hay muốn hiểu rõ hơn về việc lập vi bằng . Hãy liên hệ với Thừa phát lại Ngọc Phú để được tư vấn và hỗ trợ.
Thừa phát lại Ngọc Phú với đội ngũ thừa phát lại nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý và am hiểu chuyên sâu về Thừa phát lại với tinh thần tận tâm, tận tụy sẽ đếm đến cho Khách hàng những thông tin, cung cấp dịch vụ pháp lý một cách kịp thời và nhanh chóng. Chúng tôi cũng cam kết các thông tin, dữ liệu của Khách hàng sẽ được bảo mật tuyệt đối và không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nếu không được sự đồng ý của Khách hàng.
Bài viết trên phân tích về Giao nhận tiền cho vay – có nên lập vi bằng? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến lập vi bằng giao nhận tiền cho vay xin khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Thừa phát lại Ngọc Phú qua:
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng: 3C2 Đại lộ Đồng Khởi, Phường Phú Khương, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Hotline: 0913 41 99 96 (24/7)
Mail: thuaphatlaimanhphu.vn@gmail.com