CÔNG VIỆC THỪA PHÁT LẠI BAO GỒM NHỮNG HOẠT ĐỘNG NÀO?

Thừa phát lại là một nghề cung cấp dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tư pháp, bổ trợ tư pháp đã hình thành và đang phát triển tại Việt Nam. Tại Việt Nam, nhiều người cho rằng, Thừa phát lại là chế định pháp luật mới, mới trong nhận thức của người dân khi có giao dịch dân sự. Tuy nhiên, theo cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp, Thừa phát lại là một chế định pháp lý đã tồn tại ở Việt Nam và được áp dụng trước 30/4/1975. Vậy hãy cùng Thừa phát lại Ngọc Phú đi tìm hiểu “Công việc Thừa phát lại bao gồm những hoạt động nào?” nhé!

Khái niệm “Thừa phát lại” được hiểu như thế nào?
Khái niệm “Thừa phát lại” được hiểu như thế nào?

I. Khái niệm “Thừa phát lại” được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP, “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”. Như vậy, công việc Thừa phát lại bao gồm những hoạt động sau:

– Tống đạt: tống đạt được hiểu là việc thông báo, giao nhận các giấy tờ, hồ sơ và tài liệu do Thừa phát lại thực hiện. 

  • Văn phòng Thừa phát lại được ký hợp đồng dịch vụ tống đạt các giấy tờ của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc và các tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. 

  • Trường hợp tống đạt các giấy tờ, tài liệu ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng công việc cụ thể.

  • Bên cạnh đó, Văn phòng Thừa phát lại cũng thực hiện việc tống đạt các tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trên toàn quốc khi được Bộ Tư pháp yêu cầu thực hiện.

– Lập vi bằng: đây là công việc được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng (có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức) lập văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật. Tuy nhiên, những sự kiện và hành vi này phải do Thừa phát lại chứng kiến. Đây là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét, giải quyết các vụ việc, đồng thời cũng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

– Xác minh điều kiện thi hành án dân sự: Thừa phát lại thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và theo yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc xác minh này có thể được tiến hành trực tiếp hoặc bằng văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.

– Tổ chức thi hành án dân sự: Theo yêu cầu của đương sự, Thừa phát lại sẽ thực hiện tổ chức thi hành bản án và quyết định của Tòa án. Lưu ý rằng, Thừa phát lại không được tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan Thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành bản án.

Có thể nói, Nghị định 08/2020/NĐ-CP đã nêu rõ ràng các công việc Thừa phát lại cụ thể đối với từng hoạt động cũng như các trường hợp được áp dụng Thừa phát lại.

Điều kiện bổ nhiệm Thừa phát lại
Điều kiện bổ nhiệm Thừa phát lại

II. Điều kiện bổ nhiệm Thừa phát lại

Hầu hết các quốc gia đều đặt ra những quy định pháp luật về nhóm tiêu chuẩn đối với những người hành nghề Thừa phát lại và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Những tiêu chuẩn đó có thể bao gồm tiêu chuẩn chung (tư cách công dân, độ tuổi, lý lịch), tiêu chuẩn chuyên môn (trình độ chuyên môn, bằng cấp, chứng chỉ liên quan đến nghề nghiệp).

Đây có thể nói là những tiêu chuẩn cơ bản để đảm bảo rằng Thừa phát lại sẽ hoạt động một cách hiệu quả và công việc Thừa phát lại đáp ứng được mục tiêu hỗ trợ hoạt động tư pháp. Cụ thể, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, pháp luật Việt Nam đã đưa ra những tiêu chuẩn để bổ nhiệm Thừa phát lại – một trong những công việc Thừa phát lại bao gồm những hoạt động như sau:

– Tiêu chuẩn chung: tư cách công dân, độ tuổi và lý lịch 

  • Là công dân Việt Nam.

  • Không quá 65 tuổi.

  • Chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

– Tiêu chuẩn chuyên môn: trình độ chuyên môn, bằng cấp, chứng chỉ liên quan đến nghề nghiệp

  • Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

  • Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

  • Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.

  • Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

Hồ sơ xin bổ nhiệm và cấp thẻ hành nghề Thừa phát lại
Hồ sơ xin bổ nhiệm và cấp thẻ hành nghề Thừa phát lại

III. Hồ sơ xin bổ nhiệm và cấp thẻ hành nghề Thừa phát lại

Những người muốn bổ nhiệm Thừa phát lại để có thể làm công việc Thừa phát lại thì trước tiên cần đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn trên, sau đó phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong đó, hồ sơ bao gồm các giấy tờ:

  • Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại (theo mẫu)

  • Phiếu lý lịch tư pháp (còn thời hạn: được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).

  • Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu.

  • Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

  • Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.

Thủ tục xin bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm các bước sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ mà Thừa phát lại Ngọc Phú đã nêu trên.

  • Bước 2: Nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính với số lượng 01 bộ.

  • Bước 3: Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản, kèm với đó là hồ sơ đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp từ chối, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

  • Bước 4: Nộp lệ phí.

Thẻ Thừa phát lại có thể được hiểu là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề của Thừa phát lại và Thừa phát lại chỉ được hành nghề sau khi được đăng ký hành nghề, cấp Thẻ. Thủ tục cấp thẻ hành nghề Thừa phát lại của Văn phòng Thừa phát lại để có thể hoạt động công việc Thừa phát lại sẽ được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ. Văn phòng Thừa phát lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho Thừa phát lại của Văn phòng mình đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.

  • Bước 2: Sở Tư pháp cấp thẻ. Sở Tư pháp ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách Thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

IV. Quy định về hoạt động Thừa phát lại và Văn phòng Thừa phát lại

Hoạt động Thừa phát lại là những công việc Thừa phát lại cụ thể đã được chúng tôi nêu rõ ở mục khái niệm “Thừa phát lại” được hiểu như thế nào. Hoạt động Thừa phát lại cũng có thể được hiểu là một hình thức cung cấp dịch vụ pháp lý: Thừa phát lại là  người cung cấp dịch vụ pháp lý và được thu chi phí, thù lao khi thực hiện công việc. Chi phí này sẽ được ghi nhận trong hợp đồng giữa Văn phòng Thừa phát lại với bên thuê Văn phòng Thừa phát lại thực hiện công việc cho mình.

Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện các công việc Thừa phát lại cũng cần phải phụ thuộc vào nhiều tiêu chí: Điều kiện kinh tế – xã hội, số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, mật độ dân cư và nhu cầu người dân của địa bàn cấp huyện nơi có dự định lập Văn phòng Thừa phát lại; không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính cấp huyện là quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính huyện.

Hình thức tổ chức của Văn phòng Thừa phát lại có thể là doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh. Văn phòng Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình công ty hợp danh. Người đại diện của Văn phòng Thừa phát lại là Trưởng Văn phòng Thừa phát lại.

Trong một Văn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là thành viên hợp danh và Thừa phát lại này sẽ làm việc, thực hiện công việc Thừa phát lại theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ.

Xem thêm tại đây.

V. Thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại (thẩm quyền của Thừa phát lại)

Như đã nêu ở trên, tống đạt là một trong những công việc Thừa phát lại. Thừa phát lại có thẩm quyền tống đạt các giấy tờ, tài liệu, hồ sơ của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự và các giấy tờ có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. Vậy thủ tục thực hiện công việc này như thế nào? Sau đây hãy cùng Thừa phát lại Ngọc Phú đi tìm hiểu.

– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định: “Thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự”.

– Còn đối với tống đạt các giấy tờ có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài:

  • Bước 1: Bộ Tư pháp chọn Văn phòng Thừa phát lại. Bộ Tư pháp có thể chọn một hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại.

  • Bước 2: Văn phòng Thừa phát lại thực hiện tống đạt.

  • Bước 3: Thông báo kết quả tống đạt. 

Đối với hoạt động vi bằng thì sẽ do hai bên thỏa thuận. Đây có thể nói là công việc Thừa phát lại phổ biến nhất. Thủ tục lập vi bằng được thực hiện theo những nội dung sau:

  • Bước 1: Hai bên thỏa thuận. Người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng.

  • Bước 2: Lập vi bằng. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực.

  • Bước 3: Vào sổ đăng ký vi bằng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

Tiếp đến, chúng ta sẽ đến với thủ tục xác minh điều kiện thi hành án: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dịch vụ, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải ra quyết định xác minh điều kiện thi hành án. Trong đó, phải nêu rõ căn cứ, nội dung xác minh và được ghi vào sổ xác minh. Sau đó, phải được gửi đến Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi Văn phòng có trụ sở.

Cuối cùng một trong những công việc Thừa phát lại được làm là việc thi hành bản án, quyết định theo yêu cầu của đương sự. Người yêu cầu thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận về việc tổ chức thi hành án dưới hình thức hợp đồng dịch vụ và có đầy đủ các nội dung như: ngày, tháng, năm yêu cầu; các khoản yêu cầu. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật thi hành án dân sự.

Khi Thừa phát lại chấm dứt thi hành án và phải thông báo cho Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án về việc chấm dứt thi hành án.

VI. Những việc Thừa phát lại không được làm

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, những việc Thừa phát lại không được làm bao gồm:

– Đầu tiên là không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

– Tiếp đến, Thừa phát lại cũng không được đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.

– Bên cạnh đó, Thừa phát lại không được cùng lúc kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.

– Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

– Cuối cùng là các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bên cạnh những công việc Thừa phát lại làm thì pháp luật còn ra những trường hợp mà Thừa phát lại không được làm. Từ đó, các nhà làm luật và Thừa phát lại có thể dễ dàng hiểu và áp dụng.

VII. Trường hợp nào không được lập vi bằng?

Bên cạnh những việc Thừa phát lại không được làm thì hoạt động lập vi bằng cũng được giới hạn. Sau đây là những công việc lập vi bằng không được phép thực hiện:

– Vi phạm pháp luật, trái với đạo đức bao gồm:

  • Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

  • Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

  • Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

  • Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

– Không thuộc thẩm quyền của Thừa phát lại gồm:

  • Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

  • Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

  • Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

VIII. Dịch vụ lập vi bằng tại Thừa phát lại Ngọc Phú

Trên đây là những nội dung liên quan đến “công việc Thừa phát lại bao gồm những hoạt động nào?”. Hy vọng bài viết sẽ có ích đối với độc giả. Bên cạnh đó, nếu Quý khách hàng có nhu cầu lập vi bằng nói riêng và các công việc Thừa phát lại nói chung trong các giao dịch dân sự của mình, hãy đến với Thừa phát lại Ngọc Phú, một đơn vị uy tín và chuyên nghiệp trong lĩnh vực lập vi bằng. Với đội ngũ Thừa phát lại dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua: 

Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Văn phòng: Số 3C2, Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Khương, Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Số điện thoại: 0966504090

Facebook: Thừa phát lại Ngọc Phú.

Website: https://thuaphatlaimanhphu.vn/

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ để hỗ trợ nhanh nhất


0913 41 99 96

Nhắn tin qua Zalo

Nhắn tin qua Facebook