CÔNG CHỨNG VI BẰNG THỪA PHÁT LẠI VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Công chứng vi bằng Thừa phát lại không chỉ đơn thuần là một thủ tục pháp lý, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và tài sản của cá nhân, doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi sự chính xác và hiểu biết sâu rộng về quy trình công chứng vi bằng, cũng như những điều cần biết về việc thừa phát lại, vi bằng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quy trình công chứng vi bằng Thừa Phát Lại và những điều quan trọng mà mọi người cần biết để có thể không có những sự hiểu biết sai lệch về quy định pháp luật.

Vi bằng là gì?
Vi bằng là gì?

I. Vi bằng là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại quy định: “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”, theo đó, vi bằng là văn bản ghi nhận lại theo yêu cầu của người yêu cầu nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay phòng tránh các rủi ro về tranh chấp pháp lý trong tương lai do người có thẩm quyền thực hiện là Thừa phát lại.

Tại quy định của Nghị định này cũng quy định cụ thể về phạm vi Thừa phát lại được phép lập vi bằng, giá trị pháp lý vi bằng,…và các quy định cụ thể liên quan như sau:

Thứ nhất, về phạm vi: Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định;

Thứ hai, về giá trị pháp lý:

  • Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
  • Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 

Đây cũng là một trong các chức năng quan trọng mà người yêu cầu lập vi bằng mong muốn. Giả sử trong trường hợp cá nhân A bị B vu khống trên không gian mạng làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và hoạt động kinh doanh của mình, cá nhân A cụ thể đến văn phòng Thừa phát lại và yêu cầu lập vi bằng ghi nhận lại các hành vi đã và đang thực hiện của bên B để có thể thu thập một trong các nguồn của chứng cứ và khởi kiện Tòa án nếu cần.

Tóm lại, vi bằng là văn bản do người có thẩm quyền ghi nhận lại các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của bên yêu cầu, tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều có thể thực hiện lập vi bằng, nếu rơi vào các trường hợp như yêu cầu lập vi bằng về các trường hợp trái đạo đức xã hội, các giao dịch trái pháp luật,…(cụ thể nếu thuộc Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì sẽ không được thực hiện).

Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?
Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?

II. Công chứng vi bằng thừa phát lại là gì?

Công chứng vi bằng Thừa phát lại là gì? Một câu hỏi khiến người nghe cảm thấy hoang mang, vi bằng do Thừa phát lại lập, đây là người được nhà nước giao quyền thực hiện thế có cần thực hiện việc công chứng hay không?

Câu trả lời là không.

Có thể sẽ có nhiều người bị nhầm lẫn giữa việc vi bằng chỉ là một văn bản do Thừa phát lại lập nên cần phải thực hiện việc công chứng nữa mới có giá trị thì đây là quan niệm sai lầm. Vốn dĩ, ngay từ thời điểm Thừa phát lại đưa lại vi bằng có đầy đủ các chữ ký, nội dung cần thiết đã lập cho người yêu cầu thì văn bản này đã có hiệu lực đầy đủ, không cần thiết phải thực hiện thêm thủ tục công chứng vi bằng để làm gì.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.

Theo đó, công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của văn bản, khi Thừa phát lại lập vi bằng đã kiểm tra và xác thực tính có thật của các sự kiện, hành vi đã xảy ra sau đó mới tiến hành lập vi bằng.

Xem thêm về Lập vi bằng: Tại đây.

Quy trình công chứng vi bằng thừa phát lại
Quy trình công chứng vi bằng thừa phát lại

III. Quy trình công chứng vi bằng thừa phát lại

Như phân tích tại mục II, không có khái niệm về công chứng vi bằng Thừa phát lại nên không tồn tại khái niệm về quy trình công chứng vi bằng Thừa phát lại, do đó, chúng ta sẽ đi đến tìm hiểu cụ thể về quy trình lập vi bằng Thừa phát lại như sau: 

Để có thể lập được vi bằng thì trước tiên, cá nhân, tổ chức, cơ quan có nhu cầu lập vi bằng có thể đến Văn phòng Thừa phát lại để thỏa thuận, bàn bạc cụ thể về trường hợp của mình theo quy trình:

Bước 1:

Người yêu cầu và trưởng văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận bằng văn bản nội dung lập vi bằng, trong đó bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 38 Nghị định 08/2020 như:

(a) Nội dung vi bằng cần lập;

(b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

(c) Chi phí lập vi bằng;

(d) Các thỏa thuận khác (nếu có).

Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Bước 2:

Vì vi bằng lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật nên Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

Bước 3:

Thừa phát lại ký tên, đóng dấu và gửi lại cho người yêu cầu vi bằng.

Sau đó, Thừa phát lại sẽ tiến hành các quy trình còn lại như  gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. 

Tóm lại, không giống như các văn bản hay các giấy tờ, tài liệu khác, phải thực hiện việc công chứng, vi bằng không phải thực hiện việc công chứng nên không tồn tại một thuật ngữ như công chứng vi bằng Thừa phát lại.

Quý khách có thể liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại Ngọc Phú qua các kênh:

Hotline: 0966.504.090

Email: thuaphatlaimanhphu@gmail.com

Website: thuaphatlaimanhphu.vn

Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

Văn phòng: Số 3C2, Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Đánh giá bài viết
Chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ để hỗ trợ nhanh nhất


0913 41 99 96

Nhắn tin qua Zalo

Nhắn tin qua Facebook