Hiện nay, nhiều vấn đề pháp lý phức tạp liên quan đến hành vi cho mượn tiền không trả trong các giao dịch dân sự hằng ngày. Để tránh những rủi ro không mong muốn khi các bên xảy ra tranh chấp, hành vi này nên được ghi nhận bằng quy trình lập vi bằng của Thừa phát lại.
Vậy để tìm hiểu rõ hơn về hành vi cho mượn tiền không trả cũng như quy trình lập vi bằng liên quan hành vi này được quy định như thế nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam? Sau đây, các bạn hãy cùng Thừa phát lại Ngọc Phú tìm hiểu thông tin trên qua bài viết dưới đây.

I. Những trường hợp nào cần lập vi bằng? Cách xác định hành vi cho mượn tiền không trả
Theo khuyến nghị của Bộ Tư pháp, những trường hợp sau là cần thiết để lập vi bằng:
- Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình;
- Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê nhà; Xác nhận tình trạng nhà khi mua nhà.
- Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm;
- Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật;
- Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn, thừa kế;
- Xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại;
- Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng;
- Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
- Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông;
- Xác nhận mức độ ô nhiễm;
- Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình;
- Xác nhận tình trạng công trình khi nghiệm thu;
- Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí, phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống…
- Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp;
- Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra;
- Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện;
- Xác nhận các sự kiện pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
Để xác định hành vi cho mượn tiền không trả, chúng ta cần căn cứ những vấn đề sau:
- Hành động của người mượn khi họ sử dụng hoặc vay một số tiền từ người hoặc tổ chức khác nhau. Điều này có thể bao gồm việc vay mượn tiền mặt, sử dụng thẻ tín dụng hay tham gia các hợp đồng vay nợ khác nhau.
- Thường đi kèm với trách nhiệm trả nợ vào thời điểm sau đó, theo các điều kiện và điều khoản đã thỏa thuận trước đó. Có nhiều hình thức mượn tiền, gồm vay mượn cá nhân từ người thân, vay mượn từ ngân hàng, sử dụng thẻ tín dụng hay tham gia các chương trình vay mượn tổ chức tín dụng.
- Đánh giá dựa trên khả năng trả nợ, quản lý tài chính cá nhân và tư duy về việc sử dụng nguồn tiền vay. Nếu được thực hiện một cách có trách nhiệm và khôn ngoan, việc mượn tiền có thể giúp mọi người thực hiện các dự án lớn, đầu tư vào giáo dục hay quản lý tình hình tài chính cá nhân.

II. Nên lập vi bằng cho mượn tiền không trả khi nào để tránh rắc rối pháp lý?
Hiện nay, các giao dịch vay tiền hoặc cho mượn tiền giữa người thân, bạn bè hoặc thậm chí là doanh nghiệp. Việc giao dịch này cũng xảy ra nhiều rủi ro do bên vay cố tình viện cớ một lý do nào đó để không trả nợ cho bên cho vay. Do đó, để tránh mất tình cảm cũng như bảo vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp, bên cho vay nên lập vi bằng cho mượn tiền để tránh rắc rối về pháp lý.
Bạn nên tìm đến một Luật sư để được tư vấn soạn thảo về Hợp đồng vay tiền nhằm ràng buộc trách nhiệm của cả hai bên. Sau đó, bạn có thể tìm đến chúng tôi – Thừa phát lại Ngọc Phú để lập vi bằng về việc giao nhận số tiền vay giữa các bên.
Do đó, việc lập vi bằng cho mượn tiền để tránh rắc rối pháp lý rất cần thiết và quan trọng bởi:
- Bên vay không thể chối cãi rằng chữ ký, nét chữ không phải của mình bởi vì Thừa phát lại đã kiểm tra nhân thân, giấy tờ của bên giao/nhận tiền và Thừa phát lại có chụp lại hình ảnh về việc giao nhận tiền đi kèm.
- Bên cho vay cũng không phải lo lắng khi Thừa phát lại đã lập vi bằng và được đăng ký tại Sở Tư pháp thì vi bằng đã có giá trị chứng cứ mà không cần phải chứng minh thêm. Bên cho vay chỉ cần trình vi bằng cho Tòa án để Tòa án làm căn cứ giải quyết vụ việc cho mình.
Xem thêm tại đây.
III. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng cho mượn tiền không trả
Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
– Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
- Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
- Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;
- Họ, tên người tham gia khác (nếu có);
- Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
- Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
- Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).
– Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.
– Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định của pháp luật.
IV. Giải đáp thắc mắc
1.Vay tiền không trả được, người khác đứng ra ký giấy vay hộ thì có vi phạm?
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”
Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Do đó về nguyên tắc, khi một người tự nguyện ký tên vào hợp đồng vay tiền giúp người khác và người đó có đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự đó có hiệu lực. Vì vậy khi đến hạn, người khác đứng ra ký tên trên hợp đồng không vi phạm và phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi (nếu có).
2. Mua trả góp xe máy không trả và đã chuyển đi nơi khác sống có bị kiện không?
Theo Điều 440 Bộ luật Dân sự 2015, ta có quy định:
“1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2.Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”
Như vậy, phải có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán khi mua xe máy trả góp theo sự thỏa thuận giữa bạn và bên bán về thời hạn trả tiền cũng như số tiền phải trả mặc dù đã chuyển đi nơi khác sống. Ngoài ra, nếu bạn không trả tiền thì bên bán có quyền khởi kiện.
3. Mượn tiền qua tin nhắn nhưng không trả có kiện đòi được không?
Theo Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng mượn tài sản như sau: “Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”.
Đồng thời, tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự hiện nay gồm: lời nói, bằng văn bản (Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản) hoặc bằng hành vi cụ thể.
Bên cạnh đó, Theo khoản 3 Điều 496 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên mượn tài sản: “Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được”.
Như vậy, có thể thấy, hợp đồng mượn tài sản không bắt buộc phải lập bằng văn bản giấy, nếu mượn tiền qua tin nhắn cũng được coi là một dạng của hợp đồng mượn tài sản dưới hình thức thông điệp dữ liệu – một dạng của văn bản. Do đó, mượn tiền qua tin nhắn nhưng không trả thì bên cho mượn có quyền khởi kiện.
V. Dịch vụ lập vi bằng cho mượn tiền không trả tại Thừa phát lại Ngọc Phú
Với đội ngũ làm việc chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn và có trách nhiệm pháp lý cao, Thừa phát lại Ngọc Phú là một đơn vị uy tín, tận tâm để giúp khách hàng ghi nhận sự kiện, hành vi của bạn một cách trung thực và khách quan nhất.
Trên đây là nội dung của chúng tôi liên quan đến Cho mượn tiền không trả – Vấn đề liên quan lập vi bằng. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào hoặc có nhu cầu được tư vấn, thực hiện các thủ tục lập vi bằng nói riêng và các dịch vụ khác của Thừa phát lại Ngọc Phú hãy vui lòng liên hệ chúng tôi qua:
VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI NGỌC PHÚ
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
hoặc số hotline: 0913 41 99 96
Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com
Theo dõi Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/