Thuật ngữ “vi bằng” đã từng khá lạ lẫm và mới mẻ với đa số người dân Việt Nam, đến cả những người hoạt động trong ngành luật như luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên hay cán bộ tư pháp cấp xã,… cũng đã từng chưa nghe nhắc đến. Tuy nhiên, qua thời gian thuật ngữ này cũng đã dần tiếp cận với mọi người và ngày càng trở nên phổ biến hơn. Điều đó được thể hiện bằng việc Nhà nước có một Nghị định riêng về vấn đề Thừa phát lại nói chung và vi bằng nói riêng đó chính là Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn thường nhầm lẫn với do vi bằng có những nét tương đồng, đặc điểm giống với văn bản công chứng nhưng nó không đồng nhất với văn bản công chứng. Vậy cần hiểu đúng về vi bằng như thế nào? Sau đây xin mời các quý độc giả của Thừa phát lại Ngọc Phú theo dõi bài viết dưới đây để có thể hiểu hơn về vi bằng.

I. Cần hiểu đúng về vi bằng là làm những công việc gì?
Như chúng ta đã đề cập ở trên, vi bằng có những nét tương đồng, đặc điểm giống với văn bản công chứng nhưng nó không đồng nhất với văn bản công chứng. Chúng ta cần hiểu đúng về vi bằng thì chúng ta sẽ nhận thấy điểm khác nhau giữa hai hoạt động này. Nếu văn bản công chứng là kết quả của việc công chứng viên chứng kiến và công nhận tính xác thực, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu, giấy tờ theo yêu cầu của khách hàng tại Phòng công chứng hay Văn phòng Công chứng.
Còn vi bằng là kết quả của quá trình Thừa phát lại trực tiếp quan sát, chứng kiến các sự kiện, hành vi xảy ra ở một địa điểm nhất định mà không bị giới hạn bởi thời gian và không bình luận, đánh giá hay xác nhận tính xác thực, hợp pháp của sự kiện, hành vi đó. Thừa phát lại chỉ ghi nhận sự kiện, hành vi một cách khách quan nhất nhằm tái hiện, mô tả lại những điều mình chứng kiến.
Như vậy, cần hiểu đúng về vi bằng là làm những công việc của Thừa phát lại ghi nhận, lưu giữ các sự kiện, hành vi dùng để làm nguồn chứng cứ để phòng ngừa mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh về sau; nhằm tạo lập chứng cứ, bổ sung nguồn chứng cứ sử dụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật.

II. Quy định của pháp luật về giá trị pháp lý của vi bằng
Không những cần hiểu đúng về vi bằng mà chúng ta còn cần nắm rõ các quy định của pháp luật về giá trị pháp lý của vi bằng. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.
Lập vi bằng là một trong những chức năng quan trọng của Thừa phát lại hiện nay. Hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại là một trong bốn nhiệm vụ, chức năng mà Thừa phát lại được Nhà nước trao quyền thực hiện. Điều này được khẳng định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP: “Điều 3. Công việc Thừa phát lại được làm: 2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”.
Theo quy định hiện hành, Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của khách hàng, trừ trường hợp pháp luật cấm hoặc không cho phép.
Như vậy, vi bằng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nó còn được sử dụng như là một nguồn chứng cứ trong hoạt động xét xử của Tòa án, là căn cứ để hòa giải, thỏa thuận, giao dịch các quan hệ pháp lý khác. Sau đây là một vài ví dụ để có thể làm rõ giá trị của vi bằng:
Anh A và anh B có thỏa thuận mua nhà kèm với đó là những tài sản gắn liền với ngôi nhà. Trước khi chuyển nhượng nhà cho anh B, anh A đã yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng hiện trạng nhà trước khi chuyển nhượng. Tại ngôi nhà đó, Thừa phát lại đã ghi nhận, mô tả chi tiết căn nhà, các tài sản kèm theo, số lượng cũng như hiện trạng của nó. Sau khi chuyển nhượng 3 tháng, anh B đòi anh A bồi thường do anh B thấy tủ bếp của căn nhà bị hư hại. Khi đó, vi bằng mà Thừa phát lại ghi nhận đã chứng minh yêu cầu bồi thường đó của anh B là sai vì trước khi chuyển nhượng chiếc tủ bếp vẫn còn đảm bảo chất lượng. Ở đây, vi bằng chính là căn cứ để hòa giải giữa anh A và anh B.
Chị L là một nhạc sĩ nổi tiếng với rất nhiều sáng tác triệu lượt xem. Trong một đêm hát tại phòng trà, ca sĩ E đã hát một bài hát thuộc sở hữu của nhạc sĩ L do yêu cầu của khán giả mà chưa xin phép hay ký hợp đồng với nhạc sĩ L. Khi đó, nhạc sĩ L yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận lại video ca sĩ E hát trong phòng trà bài hát của mình mà chưa xin phép. Ở đây, vi bằng bản quyền sáng tác là một nguồn chứng cứ để Tòa án giải quyết vụ việc khi nhạc sĩ L kiện đòi bồi thường ca sĩ E.
Xem thêm tại đây.

III. Các trường hợp không được lập vi bằng.
Những trường hợp không được lập vi bằng được pháp luật quy định cụ thể tại Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Chúng ta cần hiểu đúng về vi bằng tức là cũng cần nắm bắt được những trường hợp không được lập vi bằng. Có thể hiểu không được lập vi bằng sẽ bao gồm những trường hợp Thừa phát lại không được làm và những trường hợp cụ thể không được làm đối với hoạt động vi bằng.
– Những việc Thừa phát lại không được làm: Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP:
Đầu tiên là không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tiếp đến, Thừa phát lại cũng không được đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
Bên cạnh đó, Thừa phát lại không được cùng lúc kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Cuối cùng là các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
– Những trường hợp cụ thể không được làm đối với hoạt động vi bằng: Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP
Trái với pháp luật – Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lại trong khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
Trái đạo đức xã hội – Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
Không thuộc thẩm quyền – Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
Không thuộc thẩm quyền – Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Trái với pháp luật – Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
Không thuộc thẩm quyền – Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
Trái với pháp luật – Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
IV. Những lưu ý cần hiểu đúng về vi bằng khi mua bán nhà đất.
1. Phí lập vi bằng các sự kiện, hành vi liên quan đến mua bán nhà đất là bao nhiêu?
Một trong những lưu ý cần hiểu đúng về vi bằng là chi phí lập vi bằng. Phí lập vi bằng các sự kiện, hành vi liên quan đến mua bán nhà đất dựa vào thỏa thuận giữa bên yêu cầu lập vi bằng mua bán nhà đất và Văn phòng Thừa phát lại được ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ bao gồm:
Phí lập vi bằng: Do hai bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng dịch vụ theo công việc hoặc theo giờ làm việc.
Chi phí phát sinh: Trên cơ sở chi phí đã niêm yết, người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận thêm về chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có).
2. Cấm lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đúng hay sai?
Trong những điều cần hiểu đúng về vi bằng chúng tôi đã nêu ở trên, có một phần là những trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng. trong đó có nêu không được lập vi bằng đối với trường hợp “Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực”.
Bên cạnh đó, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng đặt ra yêu cầu đối với hợp đồng mua bán nhà ở cần thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản”.
Như vậy, cấm lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đúng.
3. Cần hiểu đúng về vi bằng đối với đất chưa có sổ đỏ?
Có rất nhiều người thắc mắc rằng luật có quy định không được lập vi bằng đối với trường hợp “Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật” mà tại sao vẫn có vi bằng đối với đất chưa có sổ đỏ. Đấy là vì họ vẫn chưa hiểu thế nào là vi bằng đối với đất chưa có sổ đỏ.
Cần hiểu đúng về vi bằng đất chưa có sổ đỏ là việc Thừa phát lại ghi nhận những sự kiện, hành vi như là giao nhận tiền, thỏa thuận hai bên đã thực hiện để làm căn cứ cho hai bên chuyển nhượng đất sau này chứ không ghi nhận việc chuyển nhượng đối với đất chưa có sổ đỏ.
V. Dịch vụ lập vi bằng uy tín tại Thừa phát lại Ngọc Phú
Vấn đề “Cần hiểu đúng về vi bằng như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Hy vọng những thông tin đã cho quý độc giả thấy những điểm cần hiểu đúng về vi bằng. Thừa phát lại Ngọc Phú là một văn phòng uy tín và chuyên nghiệp, luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các Thừa phát lại, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là vi bằng bản quyền sáng tác, vi bằng chiếm giữ nhà đất trái pháp luật,…
vui lòng liên hệ với chúng tôi Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí.
Địa chỉ: 139H4 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Văn phòng: 3C2 Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Hoặc số hotline: 0913 41 99 96
Email: thuaphatlaingocphu@gmail.com
Theo dõi Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: https://thuaphatlaingocphu.vn/