Một cử nhân Luật sau khi tốt nghiệp, có muôn vàn con đường lựa chọn nghề nghiệp cho mình, ví dụ như trở thành Luật sư, Công chứng viên, Thừa phát lại, Giảng viên,…Trong đó, Thừa phát lại là một nghề, một cụm từ có thể khá xa lạ mà nhiều người chưa được hiểu rõ, Thừa phát lại thì làm những gì? Làm sao để trở thành Thừa phát lại? Công việc này có những ưu nhược điểm gì không? Để tìm hiểu rõ hơn về nghề nghiệp này, mời bạn cùng chúng tôi theo dõi thông qua bài viết “Bổ nhiệm thừa phát lại” dưới đây.
I. Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại được thực hiện như thế nào?
Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại: “là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”. Theo đó, để trở thành Thừa phát lại thì cá nhân cần thỏa mãn 2 điều kiện:
Thứ nhất, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại bao gồm:
- “Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
- Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.”
Thứ hai, Thừa phát lại phải được Nhà nước bổ nhiệm.
Xem thêm các bài viết về dịch vụ lập vi bằng.

Qua đó, có thể nhận thấy đơn giản để được bổ nhiệm trở thành Thừa phát lại sẽ thì người là cá nhân thực hiện việc nghiên cứu, học tập và làm việc đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định, sau đó thực hiện việc nộp hồ sơ đề nghị Nhà nước bổ nhiệm, còn về thủ tục cụ thể để được bổ nhiệm như thế nào, cùng theo dõi nội dung do pháp luật điều chỉnh về thủ tục tiếp theo dưới đây.
Theo Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì thủ tục để được bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:
– Bước 1: Người có đủ tiêu chuẩn như đã phân tích ở nội dung bên trên thực hiện nộp 01 bộ hồ sơ (trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Trong đó, hồ sơ bao gồm:
- “Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại (theo mẫu do Bộ trưởng Bộ tư pháp quyết định);
- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;
- Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.”
– Bước 2: Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do (Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ);
– Bước 3: Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do (Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp).
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể tiến hành xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm (thời gian xác minh không quá 45 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản xác minh; ngoài ra, thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại được quy định theo pháp luật).

Như vậy, thủ tục tiến hành bổ nhiệm Thừa phát lại được quy định rõ trong các điều khoản quy định của pháp luật tại Nghị định, cá nhân có nguyện vọng trở thành Thừa phát lại có thể thực hiện theo các quy định như trên.
Đọc thêm bài viết: LẬP VI BẰNG MUA BÁN ĐẤT: SỰ BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI TÀI SẢN BẤT ĐỘNG SẢN
II. Những trường hợp nào sẽ không được bổ nhiệm Thừa phát lại?
Như đã phân tích tại mục I về Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại, thì cá nhân chỉ cần đáp ứng theo các tiêu chuẩn quy định và thực hiện đề nghị được bổ nhiệm thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm nếu đáp ứng các tiêu chuẩn quy định. Vậy, có trường hợp nào, cá nhân không được bổ nhiệm hay không?
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì đã đưa cho chúng ta một câu trả lời là Có, có một số trường hợp sau đây, cá nhân không được bổ nhiệm trở thành Thừa phát lại:
– Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự)
– Người đã được bổ nhiệm vị trí khác nhưng chưa được miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề (bổ nhiệm vị trí công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá).
– Người đang công tác tại Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, kể cả trường hợp bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành (là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân).
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
– Luật sư bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.
– Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ hành nghề (thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó).
– Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Tóm lại, cá nhân nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Thừa phát lại nhưng lại rơi vào những trường hợp ngoại lệ như trên thì sẽ không được bổ nhiệm vị trí Thừa phát lại.

III. Tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trong trường hợp nào?
Tạm đình chỉ, một cụm từ có thể hiểu đơn giản chính là việc Nhà nước, ra lệnh cho cá nhân, tổ chức tạm dừng thực hiện hoạt động nào đó trong khoảng thời gian theo quy định. Cụ thể ở đây, tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại là việc
Sở Tư pháp nơi Thừa phát lại hành nghề ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại khi họ thuộc các trường hợp sau đây:
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Đang bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
Việc tạm đình chỉ hành nghề trong thời hạn không quá 12 tháng. Khi thuộc vào các trường hợp dưới đây thì Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại trước thời hạn:
– Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên Thừa phát lại không có tội;
-Thừa phát lại không còn bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hành chính.
Như vậy, qua các phân tích như trên, chúng ta có thể nắm được các quy định liên quan về bổ nhiệm Thừa phát lại, để được bổ nhiệm vị trí này, cá nhân cần đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định, được cơ quan nhà nước bổ nhiệm và không thuộc vào các trường hợp ngoại lệ.

IV. Các hoạt động, dịch vụ tại Thừa phát lại Ngọc Phú
Thừa phát lại Ngọc Phú của chúng tôi cung cấp các dịch vụ liên quan đến: Lập vi bằng nguồn làm chứng cứ, Xác minh tài sản thi hành án, Tổ chức thi hành án, Tống đạt văn bản.
– Lập vi bằng theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân, tổ chức : (Căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp, nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét giải quyết vụ án,…). Vi bằng Thừa phát lại trực tiếp lập thành văn bản được, ghi nhận hiện trạng của tài sản bị hư hỏng, tình trạng tài sản trước khi xây dựng công trình,… Lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, giao nhận tài sản, ghi nhận cuộc họp của công ty, ghi nhận việc sử dụng thông tin, hình ảnh người khác trái pháp luật,… Ngoài ra, vi bằng được lập còn được dùng trong các quan hệ pháp lý khác.
– Xác minh điều kiện để thi hành bản án, quyết định, vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự. Việc xác minh tài sản để thi hành án được trực tiếp Thừa phát lại thực hiện theo yêu cầu của đương sự. Khi cần thiết Thừa phát lại được mời cơ quan chuyên môn, chuyên gia làm rõ tài sản cần xác minh.
– Thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại có thẩm quyền như chấp hành viên, áp dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án, cưỡng chế thi hành án khi cần thiết
– Tống đạt văn bản theo yêu cầu của Tòa án hoặc của cơ quan thi hành án dân sự: (Tống đạt văn bản của cơ quan tòa án và cơ quan thi hành án,…). Thừa phát lại hoặc thư ký nghiệp vụ sẽ trực tiếp chuyển hồ sơ, tài liệu, văn bản đến người dân. Thừa phát lại thông báo kết quả tống đạt trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành xong việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Khi lựa chọn sử dụng dịch vụ tại văn phòng Thừa phát lại chúng tôi, quý khách hàng sẽ được cung cấp các dịch vụ uy tín, chuyên nghiệp với đội ngũ Thừa phát lại có nhiều kinh nghiệm. Đồng thời, chúng tôi cam kết bảo mật thông tin khách hàng, đảm bảo thông tin và dữ liệu cá nhân của khách hàng sẽ được bảo vệ và không bị tiết lộ cho bên thứ ba nếu không có sự cho phép của khách hàng.
Quý khách hàng đến liên hệ trực tiếp hoặc trực tuyến với Thừa phát lại Ngọc Phú thông qua các phương thức sau:
Địa chỉ: Số 3C2, Đại lộ Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
hoặc hotline: 0913419996
Gmail: thuaphatlaimanhphu@gmail.com
Theo dõi Thừa phát lại Ngọc Phú tại đây: thuaphatlaimanhphu.vn